Giải SGK Sinh học 10 (Chân trời sáng tạo) Bài 25: Sinh trưởng và sinh sản ở vi sinh vật

1900.edu.vn xin giới thiệu giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 25: Sinh trưởng và sinh sản ở vi sinh vật sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Sinh học 10 Bài 25. Mời các bạn đón xem:

Giải Sinh học 10 Bài 25: Sinh trưởng và sinh sản ở vi sinh vật

Mở đầu trang 119 Sinh học 10: Hãy đọc những thông tin in trên phần nắp để tìm hiểu cách bảo quản và thành phần vi khuẩn có trong hộp sữa chua. Vào mùa hè, một số cửa hàng tạp hóa để các lốc sữa chua trên kệ ở nhiệt độ thường (khoảng 28 – 30 oC). Một vài hộp sữa chua có hiện tượng phồng nắp lên. Hãy nhận xét cách bảo quản sữa chua của cửa hàng tạp hóa trên và giải thích vì sao nắp hộp sữa bị phồng lên.

Hãy đọc những thông tin in trên phần nắp để tìm hiểu cách bảo quản

Lời giải:

- Cách bảo quản của cửa hàng tạp hóa là sai do theo thông tin trên nắp hộp, cần bảo quản sữa chua ở điều kiện lạnh với nhiệt độ 6 oC – 8 oC.

- Giải thích hiện tượng nắp hộp sữa chua bị phồng lên: Ở điều kiện từ 28 – 30 oC, vi khuẩn lactic trong hộp sữa chua không bị ức chế nên tiếp tục hoạt động lên men tạo lactic acid, tạo ra bọt khí CO2 và nước. Khí CO2 sinh ra làm cho nắp hộp sữa chua bị phồng lên.

I. Khái niệm sinh trưởng ở vi sinh vật

Câu hỏi 1 trang 119 Sinh học 10: Dựa vào Hình 25.2, hãy nhận xét số lượng tế bào vi khuẩn E. coli sau mỗi lần phân chia. Từ đó, hãy cho biết khái niệm sinh trưởng ở vi sinh vật.

Dựa vào Hình 25.2, hãy nhận xét số lượng tế bào vi khuẩn E. coli sau mỗi lần

Lời giải:

- Số lượng tế bào vi khuẩn E.coli tăng gấp đôi sau mỗi lần phân chia.

- Khái niệm sinh trưởng ở vi sinh vật: Sinh trưởng ở vi sinh vật là sự gia tăng số lượng cá thể của quần thể vi sinh vật.

Câu hỏi 2 trang 119 Sinh học 10: Vì sao nói sinh trưởng ở vi sinh vật là sinh trưởng của quần thể?

Lời giải:

Nói sinh trưởng ở vi sinh vật là sinh trưởng của quần thể vì: Tuy vi sinh vật có sự gia tăng về kích thước và khối lượng nhưng vì chúng có kích thước rất nhỏ nên khó nhận ra sự thay đổi này. Bởi vậy, sinh trưởng

Luyện tập trang 119 Sinh học 10: Hãy so sánh sự sinh trưởng của quần thể vi sinh vật với sự sinh trưởng của các sinh vật đa bào.

Lời giải:

So sánh sự sinh trưởng của quần thể vi sinh vật với sự sinh trưởng của các sinh vật đa bào:

Tiêu chí

Sinh trưởng của

quần thể vi sinh vật

Sinh trưởng của

sinh vật đa bào

Giống nhau

Đều có bản chất là sự gia tăng số lượng tế bào nhờ quá trình phân bào.

Khác nhau

Là sự gia tăng số lượng tế bào của quần thể vi sinh vật.

Là sự gia tăng kích thước và khối lượng của một cơ thể.

 

II. Sinh trưởng của quần thể vi sinh vật

Câu hỏi 3 trang 120 Sinh học 10: Đọc thông tin trên và quan sát Hình 25.3, hãy trình bày đặc điểm các pha sinh trưởng của quần thể vi khuẩn trong nuôi cấy không liên tục.

Đọc thông tin trên và quan sát Hình 25.3, hãy trình bày đặc điểm các pha

Lời giải:

Đặc điểm các pha sinh trưởng của quần thể vi khuẩn trong nuôi cấy không liên tục:

(1) Pha tiềm phát: Vi khuẩn thích nghi với môi trường sống mới, chúng tổng hợp các enzyme trao đổi chất và các nguyên liệu để chuẩn bị cho quá trình phân chia. Số lượng tế bào chưa tăng.

(2) Pha lũy thừa: Vi khuẩn trao đổi chất, sinh trưởng mạnh và tốc độ phân chia của vi khuẩn đạt tối đa do chất dinh dưỡng dồi dào. Số lượng tế bào tăng theo cấp số nhân.

(3) Pha cân bằng: Song song với quá trình phân chia, vi khuẩn chết do chất dinh dưỡng giảm dần. Số lượng tế bào đạt cực đại và không thay đổi theo thời gian do tế bào vi khuẩn sinh ra cân bằng với số lượng tế bào vi khuẩn chết đi.

(4) Pha suy vong: Số lượng vi khuẩn chết tăng dần do chất dinh dưỡng cạn kiệt, chất độc hại tích lũy nhiều.

Câu hỏi 4 trang 120 Sinh học 10: Hãy vẽ và giải thích đường cong sinh trưởng trong nuôi cấy liên tục.

Lời giải:

- Đường cong sinh trưởng trong nuôi cấy liên tục:

Hãy vẽ và giải thích đường cong sinh trưởng trong nuôi cấy liên tục

- Giải thích: Trong nuôi cấy liên tục, quần thể vi khuẩn không xảy ra pha suy vong vì chất dinh dưỡng được cung cấp liên tục và đồng thời lấy đi các sản phẩm nuôi cấy.

Luyện tập trang 120 Sinh học 10: Hãy so sánh sự sinh trưởng của quần thể vi khuẩn trong nuôi cấy liên tục và không liên tục.

Lời giải:

So sánh sự sinh trưởng của quần thể vi khuẩn trong nuôi cấy liên tục và không liên tục:

Pha sinh trưởng

Nuôi cấy không liên tục

Nuôi cấy liên tục

Pha tiềm phát

x

x (rất ngắn)

Pha lũy thừa

x

x

Pha cân bằng

x

x

Pha suy vong

x

Không xảy ra

 

III. Một số hình thức sinh sản ở vi sinh vật

Câu hỏi 5 trang 122 Sinh học 10: Đọc thông tin mục III và quan sát Hình 25.4, 25.5, hãy phân biệt các hình thức sinh sản của vi sinh vật nhân sơ và vi sinh vật nhân thực.

Đọc thông tin mục III và quan sát Hình 25.4, 25.5, hãy phân biệt các hình thức sinh sản

Đọc thông tin mục III và quan sát Hình 25.4, 25.5, hãy phân biệt các hình thức sinh sản

Đọc thông tin mục III và quan sát Hình 25.4, 25.5, hãy phân biệt các hình thức sinh sản

Lời giải:

Hình thức sinh sản

Vi sinh vật nhân sơ

Vi sinh vật nhân thực

Sinh sản vô tính

Phân đôi bằng trực phân, tạo bào tử vô tính

Phân đôi, nảy chồi bằng quá trình nguyên phân, tạo bào tử

Sinh sản hữu tính

Không có

Tiếp hợp



Câu hỏi 6 trang 122 Sinh học 10: Quan sát Hình 25.5c, hãy cho biết trong vòng đời của nấm sợi tồn tại những hình thức sinh sản nào.

Quan sát Hình 25.5c, hãy cho biết trong vòng đời của nấm sợi tồn tại những hình

Lời giải:

Trong chu trình sống của nấm sợi có sự xen kẽ thế hệ giữa giai đoạn đơn bội và lưỡng bội, giữa sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính. Trong đó, nấm sợi sinh sản vô tính bằng bào tử còn sinh sản hữu tính bằng hình thức tiếp hợp giữa sợi âm và sợi dương.

IV. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng vi sinh vật

Câu hỏi 7 trang 122 Sinh học 10: Hãy trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của vi sinh vật.

Lời giải:

Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của vi sinh vật được chia thành 2 nhóm là: các yếu tố hóa học và các yếu tố vật lí.

- Các yếu tố hóa học:

+ Các chất dinh dưỡng: Các chất dinh dưỡng gồm các hợp chất hữu cơ (carbohydrate protein , lipid,... ), các nguyên tố đa lượng (C, H, O, N, S, P,.. ), các nguyên tố vi lượng (Zn , Mn , Mo,… ) và các nhân tố sinh trưởng (vitamin amino acid , nucleic acid, ...). Những chất này ảnh hưởng đến quá trình chuyển hoá vật chất và năng lượng của vi sinh vật (quá trình dinh dưỡng, hô hấp, hoạt hoá enzyme, cân bằng thẩm thấu,...).

+ Chất sát khuẩn: là các chất có khả năng tiêu diệt hoặc ức chế không chọn lọc các vi sinh vật gây bệnh nhưng không làm tổn thương đến da và mô sống của cơ thể (phenol, ethanol, các halogens,…).

+ Chất kháng sinh: là những hợp chất hữu cơ có khả năng tiêu diệt hoặc ức chế chọn lọc vi sinh vật gây bệnh theo nhiều cơ chế khác nhau, như ức chế tổng hợp thành tế bào, protein, nucleic acid,...

- Các yếu tố vật lí:

+ pH: Độ pH ảnh hưởng đến tính thấm qua màng, hoạt động chuyển hoá vật chất trong tế bào, hoạt tính enzyme,... Giới hạn hoạt động của đa số vi khuẩn nằm trong khoảng pH từ 4 đến 10. Một số vi khuẩn chịu acid có thể sinh trưởng ở pH ≥ 1.

+ Nhiệt độ: Nhiệt độ ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng sinh hoá trong tế bào; mỗi loại vi sinh vật có thể tồn tại và hoạt động tốt nhất trong một phạm vi nhiệt độ nhất định. Dựa vào phạm vi nhiệt độ này, có thể chia thành bốn nhóm: ưa lạnh, ưa ẩm, ưa nhiệt, ưa siêu nhiệt.

+ Độ ẩm: Nếu không có nước, vi sinh vật sẽ ngừng sinh trưởng và hầu hết sẽ chết. Các loại vi sinh vật đòi hỏi độ ẩm khác nhau: vi khuẩn cần độ ẩm cao; nấm mốc, nấm men cần độ ẩm thấp.

+ Áp suất thẩm thấu: Khi đưa vi sinh vật vào môi trường ưu trương, tế bào vi sinh vật sẽ bị mất nước, gây co nguyên sinh, do đó chúng không phân chia được.

+ Ánh sáng: Ánh sáng tác động đến quá trình quang hợp ở vi khuẩn quang tự dưỡng, ngoài ra, ánh sáng còn ảnh hưởng đến sự hình thành bào tử, tổng hợp sắc tố, chuyển động hướng sáng. Những tia sáng có bước sóng ngắn có thể ức chế hoặc tiêu diệt vi khuẩn bằng cách gây đột biến, làm biến tính protein,...

Luyện tập trang 122 Sinh học 10:

• Hãy kể tên các chất sát khuẩn thường được dùng trong gia đình và trường học. Xà phòng có phải là chất sát khuẩn không?

• Tìm các ví dụ về việc sử dụng các yếu tố vật lí để tiêu diệt hoặc ức chế vi sinh vật trong bảo quản thức ăn.

Lời giải:

- Các chất sát khuẩn thường dùng trong gia đình và trường học: Chlorine, cồn, iodine, các aldehyde, chất kháng sinh, oxy già, formaldehyde 2 %, nước muối loãng, thuốc tím,…

- Xà phòng không phải là chất diệt khuẩn, chúng chỉ là chất hoạt động bề mặt có tác dụng rửa trôi vi khuẩn.

- Ví dụ về việc sử dụng các yếu tố vật lí để tiêu diệt hoặc ức chế vi sinh vật trong bảo quản thức ăn:

+ Tăng nhiệt độ: Đun sôi, sấy khô,…

+ Hạ thấp nhiệt độ: Bảo quản tủ lạnh,…

+ Tạo pH thấp: Muối dưa cà, làm sữa chua,…

+ Phơi nắng: Phơi cá khô,…

+ Tạo áp suất thẩm thấu cao: ngâm hoa quả, ủ muối,…

V. Ý nghĩa của kháng sinh và tác hại của việc lạm dụng kháng sinh

Câu hỏi 8 trang 123 Sinh học 10: Hãy nêu ý nghĩa của việc sử dụng kháng sinh để ức chế hoặc tiêu diệt vi sinh vật gây bệnh.

Lời giải:

Ý nghĩa của việc sử dụng kháng sinh để ức chế hoặc tiêu diệt vi sinh vật gây bệnh: Kháng sinh có khả năng tiêu diệt hoặc ức chế vi sinh vật gây bệnh một cách chọn lọc ngay cả ở nồng độ thấp (penicillin, cephalosporin, aminosid, tetracyclin, aminoglycoside,…). Do đó, con người sử dụng kháng sinh để điều trị các bệnh do vi sinh vật gây ra cho cơ thể người và vật nuôi, góp phần nâng cao sức khỏe, giảm tỉ lệ tử vong cho con người và phát triển ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản,…

Luyện tập trang 123 Sinh học 10: Ý kiến của em như thế nào về tình trạng người dân tự ý đi mua thuốc kháng sinh về điều trị bệnh cho người và gia súc?

Lời giải:

Người dân không nên tự ý đi mua thuốc kháng sinh về điều trị bệnh cho người và gia súc vì sẽ gây ra hiện tượng kháng kháng sinh (nhờn kháng sinh), về sau khi cần sử dụng kháng sinh để tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh sẽ không còn tác dụng nữa. Ngoài ra, khi tự ý mua thuốc kháng sinh về sử dụng có thể không tạo được hiệu quả điều trị mong muốn mà còn gây nên các tác dụng phụ nguy hiểm.

Vận dụng trang 123 Sinh học 10: Hãy đề xuất các biện pháp sử dụng thuốc kháng sinh hợp lí.

Lời giải:

Các biện pháp sử dụng thuốc kháng sinh hợp lí:

- Chỉ dùng kháng sinh khi có chỉ định của bác sĩ điều trị.

- Cần phải đảm bảo quy tắc 4Đ: Đúng kháng sinh, đúng liều dùng, đúng đường dùng, đúng thời gian.

- Không chia sẻ thuốc kháng sinh với người thân hoặc bạn bè.

Bài tập (trang 123)

Bài tập 1 trang 123 Sinh học 10: Nêu một số ứng dụng của phương pháp nuôi cấy không liên tục và liên tục trong đời sống hằng ngày.

Lời giải:

Một số ứng dụng của phương pháp nuôi cấy không liên tục và liên tục trong đời sống hằng ngày:

- Nuôi cấy liên tục: nuôi con giấm; sản xuất sinh khối để thu nhận protein đơn bào; sản xuất các hợp chất có hoạt tính sinh học như kháng sinh, các chế phẩm sinh học, hormone,…

- Nuôi cấy không liên tục: muối dưa cải, làm chao, làm sữa chua, lên men rượu,…

Bài tập 2 trang 123 Sinh học 10: Khảo sát thực trạng sử dụng các phương pháp diệt khuẩn tại địa phương.

Lời giải:

Để khảo sát thực trạng sử dụng các phương pháp diệt khuẩn tại địa phương, cần xác định các yếu tố sau:

- Thời gian khảo sát.

- Địa điểm khảo sát.

- Đối tượng khảo sát.

- Nội dung khảo sát.

- Phương pháp khảo sát.

- Xử lí kết quả khảo sát:

Khảo sát thực trạng sử dụng các phương pháp diệt khuẩn tại địa phương

Bài tập 3 trang 123 Sinh học 10: Bạn A bị nhiễm trùng vết thương ở tay, mẹ bạn đã lấy thuốc kháng sinh đang còn của anh trai cho A uống. Bạn A nhất quyết không uống và yêu cầu đi khám bác sĩ để lấy thuốc, Theo em, bạn A làm đúng hay sai?

Lời giải:

Bạn A làm đúng. Vì nguyên nhân gây cảm cúm cho bạn A có thể khác anh trai nên cần đi khám bác sĩ để mua thuốc đúng bệnh, uống đúng liều, tránh gây hiện tượng nhờn thuốc và gặp phải những phản ứng phụ nguy hiểm.

Xem thêm lời giải bài tập SGK Sinh học lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài 23: Thực hành: Một số phương pháp nghiên cứu vi sinh vật

Bài 24: Quá trình tổng hợp và phân giải ở vi sinh vật

Bài 26: Công nghệ vi sinh vật

Bài 27: Ứng dụng vi sinh vật trong thực tiễn

Bài 28: Thực hành: Lên men

Câu hỏi liên quan

Bảo quản thịt, cá, trứng trong dung dịch muối đậm đặc hoặc ướp với muối hạt giúp tăng thời gian bảo quản thực phẩm vì: Muối làm thay đổi áp suất thẩm thấu của môi trường khiến hầu hết các vi sinh vật gây hại cho thực phẩm bị mất nước dẫn đến ức chế sự sinh trưởng của những vi sinh vật này.
Xem thêm
Trong chu trình sống của nấm sợi có sự xen kẽ thế hệ giữa giai đoạn đơn bội và lưỡng bội, giữa sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính. Trong đó, nấm sợi sinh sản vô tính bằng bào tử còn sinh sản hữu tính bằng hình thức tiếp hợp giữa sợi âm và sợi dương.
Xem thêm
→ Biện pháp để khắc phục hiện tượng mật độ tế bào vi khuẩn không tăng ở pha cân bằng là: Bổ sung thêm chất dinh dưỡng và lấy bớt đi dịch nuôi cấy.
Xem thêm
- Cồn và iodine không được coi là chất kháng sinh.
Xem thêm
Bạn A làm đúng. Vì nguyên nhân gây cảm cúm cho bạn A có thể khác anh trai nên cần đi khám bác sĩ để mua thuốc đúng bệnh, uống đúng liều, tránh gây hiện tượng nhờn thuốc và gặp phải những phản ứng phụ nguy hiểm.
Xem thêm
- Số lượng tế bào của một quần thể vi khuẩn trong tự nhiên không tăng mãi.
Xem thêm
Đặc điểm các pha sinh trưởng của quần thể vi khuẩn trong nuôi cấy không liên tục:
Xem thêm
- Nuôi cấy liên tục: nuôi con giấm; sản xuất sinh khối để thu nhận protein đơn bào; sản xuất các hợp chất có hoạt tính sinh học như kháng sinh, các chế phẩm sinh học, hormone,…
Xem thêm
- Ở nấm men, các chồi mọc lên trực tiếp không có các ống rỗng như nảy chồi ở vi khuẩn.
Xem thêm
- Bình 3 có hiện tượng đục lên là do: Bình 3 có chủng nấm men và có nguồn dinh dưỡng là đường sucrose nên nấm men rượu sinh trưởng mạnh mẽ. Mật độ tế bào nấm men trong bình tăng lên làm đục dung dịch trong bình.
Xem thêm
Xem tất cả hỏi đáp với chuyên mục: Sinh trưởng và sinh sản ở vi sinh vật
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!