Giải SGK Kinh tế Pháp luật 10 (Kết nối tri thức) Bài 6: Thuế

1900.edu.vn xin giới thiệu giải bài tập Giáo dục Kinh tế và Pháp luật lớp 10 Bài 6: Thuế sách Kết nối tri thức hay nhất, ngắn gọn giúp học sinh dễ dàng làm bài tập KTPL 10 Bài 6. Mời các bạn đón xem:

Giải Kinh tế Pháp luật 10 Bài 6: Thuế

Mở đầu trang 33 KTPL 10: Em cùng các bạn tham gia trò chơi “Tiếp sức": Kể tên các loại thuế có ở Việt Nam.Trong cùng một thời gian, đội nào kể được nhiều hơn sẽ chiến thắng.

Trả lời:

Một số loại thuế ở Việt Nam

- Thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu

- Thuế xuất-nhập khẩu

- Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hóa nhập khẩu

- Thuế từ dầu khí

- Thuế giá trị gia tăng

- Thuế thu nhập doanh nghiệp

- Thuế thu nhập cá nhân

- Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, không kể thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài từ lĩnh vực dầu, khí

- Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hóa, dịch vụ trong nước

- Thuế nhà, đất

- Thuế tài nguyên, không kể thuế tài nguyên thu từ dầu, khí

- Thuế môn bài

- Thuế chuyển quyền sử dụng đất

- Thuế sử dụng đất nông nghiệp

1. Thuế và vai trò của thuế

Câu hỏi trang 33 KTPL 10:

1/ Vì sao ông X phải nộp thuế?

2/ Ông X nộp thuế cho ai?

Trả lời:

Yêu cầu số 1: Ông X phải nộp thuế vì thuế là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân theo quy định của các luật thuế. Theo quy định luật Thuế thu nhập cá nhân, ông X phải nộp 2% số tiền bán nhà.

Yêu cầu số 2: Ông X phải nộp thuế cho nhà nước. Địa điểm nộp thuế:

- Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật

- Tại Kho bạc Nhà nước

- Tại cơ quan thuế quản lý thu thuế;

- Thông qua tổ chức được cơ quan thuế ủy nhiệm thu thuế;

Câu hỏi trang 35 KTPL 10Theo em, vì sao Nhà nước phải thu thuế?

Trả lời:

- Thuế là một phần của thu ngân sách nhà nước. Nếu không thu thuế; sẽ không thể chi trả cho các dịch vụ quốc phòng, các dịch vụ y tế; phúc lợi và xã hội, các trường học và trường đại học; cũng như hệ thống giao thông của đất nước. Ngoài các lĩnh vực chi tiêu khổng lồ này; tiền thuế được sử dụng để tài trợ cho các lĩnh vực quan trọng khác; như công nghiệp, thể thao, di sản và văn hóa.

- Thuế không chỉ là nguồn thu chính của ngân sách nhà nước, mà còn là công cụ quan trọng đề Nhà nước điều tiết thị trường. Qua thuế, Nhà nước hướng dẫn tiêu dùng theo hướng tích cực, bảo vệ thị trường trong nước.

- Và thuế góp phần điều tiết thu nhập, thực hiện công bằng xã hội, đảm bảo cân bằng lợi ích trong xã hội.

2. Một số loại thuế phổ biến

Câu hỏi trang 36 KTPL 10Theo em, ngoài thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp X còn phải nộp loại thuế nào khác? Chia sẻ hiểu biết của em về những loại thuế đó.

Trả lời:

Ngoài thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp X còn phải nộp:

 - Thuế thu nhập cá nhân: Những người có thu nhập cao trong doanh nghiệp phải trích
một khoản tiền từ phần thu nhập đễ nộp vào ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, khi chi trả phần thu nhập này cho người lao động, doanh nghiệp đã khấu trừ thuế. Bởi vậy, doanh nghiệp phải kê khai và nộp số tiền thuế thu nhập cá nhân đô vào ngân sách nhà nước.

- Thuế giá trị gia tăng. Thuế tính trên giá trị tăng thêm của ô tô phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Dù doanh nghiệp phải nộp thuế này nhưng người cuối cùng chịu thuế giá trị gia tăng là người tiêu dùng vi thuế này đã tính trong giá bán ô tô..

- Thuế nhập khẩu: Do doanh nghiệp vẫn phải nhập khẩu linh kiện để lắp ráp ô tô nên vẫn phải nộp thuế nhập khẩu.

- Thuế tiêu thụ đặc biệt: Nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng biện pháp đánh thuế suất cao đối với một số hàng hoá, dịch vụ đặc biệt, nhằm điều tiết việc sản xuất và tiêu dùng xã hội cũng như nhập khẩu hàng hoá, từ đó tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Ở Việt Nam, loại xe ô tô mà doanh nghiệp X sản xuất vẫn phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

- Thuế bảo vệ môi trường: Xe ô tô gây ô nhiễm do khi thải tạo ra khi sử dụng xăng dầu nên doanh nghiệp X phải nộp thuế bảo vệ môi trường. Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải nộp các loại thuế như: thuế môn bài, thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp,...

3. Quy định cơ bản của pháp luật về quyền và nghĩa vụ công dân trong việc thực hiện pháp luật thuế

Câu hỏi trang 37 KTPL 10:

1/ Vì sao nộp thuế là quyền lợi và nghĩa vụ của công dân?

2/ Hãy nếu ví dụ về một số quyền lợi và nghĩa vụ của người nộp thuế.

Trả lời:

-Yêu cầu số 1: Nộp thuế là quyền lợi và nghĩa vụ của công dân. Vì:

+ Các khoản thu từ thuế vào ngân sách là để phục vụ cho chinh lợi ích của công dân. Ngân sách nhà nước chỉ có một phần được dùng cho quản lí hành chính, còn lại đều được Nhà nước sử dụng để phục vụ lợi ích cộng đồng. Công dân nộp thuế đề được hưởng lợi ích từ ngân sách nhà nước.

+ Việc Nhà nước dùng thuế làm công cụ quan trọng để điều tiết thị trường, hướng dẫn tiêu dùng, đảm bảo cần bằng giữa các nhóm lợi ích trong xã hội cũng chính là vì lợi ích công dân.

+ Để hưởng lợi từ ngân sách nhà nước, công dân phải đóng thuế.

Yêu cầu số 2: Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế.

- Quyền của người nộp thuế (trích Điều 16 - luật Quản lí thuế năm 2019)

+ Được hỗ trợ, hướng dẫn thực hiện việc nộp thuế; cung cấp thông tin, tài liệu để thực hiện nghĩa vụ, quyền lợi về thuế.

+ Hưởng các ưu đãi về thuế, hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế; được biết thời hạn giải quyết hoàn thuế, số tiền thuế không được hoàn và căn cứ pháp lí đối với số tiền thuế không được hoàn.

- Trách nhiệm của người nộp thuế (trích Điều 17 - luật Quản lí thuế năm 2019)

+ Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tinh chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế.

+ Nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm.

Luyện tập

Luyện tập 1 trang 37 KTPL 10: Em đồng tình hay không đồng tình với ý kiến nào sau đây? Vì sao?

a. Chủ thể chịu thuế là những cá nhân, tổ chức phải trực tiếp nộp thuế cho Nhà nước.

b. Thuế thu nhập cá nhân là công cụ điều tiết thị trường, hướng dẫn tiêu dùng tích cực.

c. Những doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ sẽ không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.

d. Người tiêu dùng phải nộp thuế giá trị gia tăng cho Nhà nước.

e. Thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng đối với một số hàng hoá đặc biệt, xa xỉ nhằm điều chỉnh cung cầu hàng hoá đó trên thị trường.

Trả lời:

a. Không đồng tình. Có thuế trực thu và thuế gián thu. Chủ thể chịu thuế có thể vừa phải đóng cả hai loại thuế này.

b. Không đồng tình. Thuế là công cụ điều tiết thị trường, hướng dẫn tiêu dùng tích cực. Còn thuế thu nhập cá nhân chỉ là một loại thuế trực thu của đối tượng chịu thuế

cKhông đồng tình. Thuế là khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, các nhân . Dù kinh doanh thua lỗ thì doanh nghiệp vẫn phải nộp thuế.

d. Không đồng tình. Thuế giá trị gia tăng là thuế gián thu thông quan giá cả hàng hóa, dịch vụ. Mặc dù người tiêu dùng là người trả thuế giá trị gia tăng, nhưng chủ thể sản xuất kinh doanh là người trực tiếp nộp thuế cho nhà nước.

e. Đồng tình. Thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng đối với một số hàng hoá đặc biệt, xa xỉ nhằm điều chỉnh cung cầu hàng hoá đó trên thị trường.

Luyện tập 2 trang 38 KTPL 10: Em hãy gọi tên loại thuế mà các chủ thể phải đóng và cho biết vai trò của thuế đó trong những trường hợp sau:

- Trường hợp a. Anh X được trao Giải thưởng Sao Đỏ vi là doanh nhân trẻ tiêu biểu trong năm, có nhiều đóng góp, đặc biệt là đồng thuế để tăng ngân sách nhà nước.

- Trường hợp b. Sau khi trừ các khoản miễn thuế và giảm trừ gia cảnh, anh H vẫn phải nộp thuế theo quy định của pháp luật.

- Trường hợp c. Nhiều quốc gia áp dụng biện pháp đánh thuế suất rất cao đối với một số hàng hoá, dịch vụ mang tính chất xa xĩ, không thực sự cần thiết như bia, rượu, thuốc lá, xĩ gà..; các dịch vụ như kinh doanh xổ số, casino, vũ trường,...

- Trường hợp d. Công ty kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật X phải nộp thuế cao khi nhập khẩu thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng.

Trả lời:

- Trường hợp a. Thuế thu nhập doanh nghiệp => vai trò: chiếm tỉ trọng lớn trong các loại thuế, góp phần ổn định nguồn thu ngân sách nhà nước, phân phối thu nhập, thúc đẩy đầu tư ở Việt Nam

- Trường hợp b. Thuế thu nhập cá nhân => Vai trò: góp phần điều tiết thu nhập trong xã hội

Trường hợp c. Thuế tiêu thụ đặc biệt =-> Vai trò: góp phần điều tiết sản xuất và tiêu dùng; tăng khoản thu cho ngân sách nhà nước.

- Trường hợp d. Thuế nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường => Vai trò: góp phần bảo vệ môi trường, đảm bảo phát triển bền vững.

Luyện tập 3 trang 38 KTPL 10: Em có nhận xét gì về các việc làm sau?

- Tình huống a. Giám đốc N yêu cầu kế toán trưởng thay đổi số liệu thu chi của doanh nghiệp để giảm thuế.

- Tình huống b. Để giảm thuế thu nhập cá nhân, anh X đã nhờ người khác đúng tên một số khoản thu nhập.

- Tình huống c. Công ty A đã chia nhỏ các khoản tiền chi trả thu nhập và giải thích rằng, đó là một việc làm có lợi cho người lao động vì giúp họ giảm tiền thuế thu nhập cá nhân.

Trả lời:

- Nhận xét: hành vi của các chủ thể trong những tình huống trên đều vi phạm pháp luật, biểu hiện của việc trốn thuế, lậu thuế

Luyện tập 4 trang 38 KTPL 10: Em hãy giải đáp thắc mắc giúp các bạn sau đây:

Tình huống a. H: Người nộp thuế phải bỏ tiền ra nộp, sao lại nói rằng, nộp thuế là quyền lợi của công dân? Nếu là quyền lợi, sao nhiều người trốn thuế?

Tình huống b. M: Ai làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít. Người có thu nhập cao hơn là do họ làm nhiều hơn. Vậy vì sao họ phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

Tình huống c. N: Cá ở biển, không có ai phải nuôi, sao chủ tàu cá phải nộp thuế?

Tình huống d. Q: Ca sĩ thu nhập từ năng khiếu của bản thân, hưởng lợi gì từ ngân sách nhà nước mà phải nộp thuế?

Trả lời:

- Tình huống a. Người nộp thuế phải bỏ tiền ra nộp nhưng nộp thuế vẫn là quyền lợi của công dân vì thuế là nguồn thu chính của ngân sách nhà nước. Nhà nước sử dụng ngân sách để quản lí và xây dựng đất nước, đem lại lợi ích cho người dân. Tuy nhiên, nhiều người vẫn trốn thuế là vì họ chỉ lo vun vén cho lợi ích trước mắt của bản thân.

- Tình huống b. Thuế thu nhập cá nhân giúp Nhà nước có thêm khoản thu để có thể đảm bảo thực hiện các chế độ phúc lợi theo quy định cũng như đầu tư xây dựng các công trình công cộng phục vụ các nhu cầu thiết yếu cho cuộc sống của nhân dân; góp phần điều tiết thu nhập, giảm khoảng cách giàu nghèo, thực hiện công bằng xã hội; góp phần tăng trưởng kinh tế đất nước,

- Tình huống c. Biển là tài nguyên của đất nước, nhân dân. Người khai thác cá từ biển thì phải nộp thuế. Mặt khác, người khai thác cá nộp thuế để Nhà nước có ngân sách quản lí đất nước, trong đó có biển.

-Tình huống d. Ca sĩ khi biểu diễn đã sử dụng công trình công cộng được xây dựng từ ngân sách nhà nước.

Vận dụng

Vận dụng 1 trang 38 KTPL 10: Hãy viết một bài tuyên truyền về nghĩa vụ nộp thuế của công dân.

(*) Bài tham khảo

Thuế là khoản thu bắt buộc mang tính cưỡng chế bằng sức mạnh của nhà nước mà các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ phải nộp vào ngân sách nhà nước khi có đủ những điều kiện nhất định. Các khoản thu này không mang tính đối giá và hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế. Một cá nhân khi có thu nhập đến ngưỡng chịu thuế tự kê khai nộp thuế hoặc bị khấu trừ thuế tại nguồn trước khi nhận thu nhập. Do vậy, trong quan hệ pháp luật thuế, mỗi cá nhân cũng phải có một số quyền và nghĩa vụ nhất định trong việc bảo đảm hành thu thuế cho Ngân sách nhà nước, bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi cá nhân.

Nộp thuế là việc cá nhân, tổ chức nộp tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước theo thông tin đã kê khai thuế. Các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp luật, cá nhân tổ chức tự kê khai và chịu trách nhiệm với kê khai của mình. Thuế được coi là nguồn tài chính chủ yếu để cân đối cho hoạt động chi thường xuyên. Khoản chi thường xuyên của Ngân sách Trung ương và Ngân sách địa phương được cân đối bởi các khoản thu từ thuế, phí và lệ phí, loại trừ những địa phương không đủ khả năng cân đối thu chi thường xuyên. Điều này thể hiện sự lệ thuộc của chính quyền trung ương và chính quyền địa phương vào các khoản thu về thuế.

Quyền của người nộp thuế thường gắn với nghĩa vụ thực thi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà ở đây là cơ quan thu và quản lý thuế. Do trong quan hệ pháp luật thuế có hai chủ thể cơ bản là người nộp thuế và cơ quan thu, quản lý thuế nên quyền của chủ thể này sẽ tương ứng với nghĩa vụ của chủ thể kia và ngược lại. Thuế là khoản thu nộp bắt buộc vào ngân sách. Vì không ai tự nguyện từ bỏ quyền lợi của mình để nộp thuế cho nhà nước. Hơn nữa, để nhà nước tồn tại, nguồn thu từ thuế phải thường xuyên và ổn định. Nếu tự nguyện nộp thì không thể thường xuyên và ổn định được.

Tính bắt buộc của thuế được thể hiện dưới 2 khía cạnh sau:

+ Đối với các cơ quan thu thuế: Thu thuế là nghĩa vụ bắt buộc đối với cán bộ, cơ quan thu thuế. Cán bộ cơ quan thu thuế không được quyền lựa chọn đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế, căn cứ tính thuế…Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế là “Tổ chức thực hiện thu thuế theo quy định của pháp luật”, lấy pháp luật làm căn cứ duy nhất.

+ Đối với người nộp thuế: Đây là nghĩa vụ chuyển giao tài sản của họ cho nhà nước khi có đủ điệu kiện do pháp luật thuế quy định mà không phải quan hệ thanh toán trong hợp đồng hay ngoài hợp đồng.

Dù được thực hiện dưới hình thức nào, thuế vẫn thể hiện tính chất bắt buộc, đối tượng nộp thuế không có quyền trốn thuế hoặc mong muốn tự mình ấn định hay thoả thuận mức đóng góp của mình mà chỉ có quyền chấp thuận. Những đối tượng nộp thuế vi phạm luật sẽ bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hoặc cưỡng chế thi hành theo quy định của pháp luật để buộc họ phải làm tròn nghĩa vụ nộp thuế. Đây là điểm khác biệt giữa thuế với các khoản đóng góp mang tính chất tự nguyện.

Vận dụng 2 trang 38 KTPL 10Em hãy tim hiểu và tự đánh giá việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của những người thân trong gia đình em.

Trả lời:

Mọi người thân trong gia đình em đều đóng thuế đầy đủ.

Xem thêm lời giải bài tập SGK Kinh tế Pháp luật lớp 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Bài 4: Cơ chế thị trường

Bài 5: Ngân sách nhà nước

Bài 7: Sản xuất kinh doanh và các mô hình sản xuất kinh doanh

Bài 8: Tín dụng và vai trò của tín dụng trong đời sống

Bài 9: Dịch vụ tín dụng

Câu hỏi liên quan

(*) Bài tham khảo Thuế là khoản thu bắt buộc mang tính cưỡng chế bằng sức mạnh của nhà nước mà các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ phải nộp vào ngân sách nhà nước khi có đủ những điều kiện nhất định. Các khoản thu này không mang tính đối giá và hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế. Một cá nhân khi có thu nhập đến ngưỡng chịu thuế tự kê khai nộp thuế hoặc bị khấu trừ thuế tại nguồn trước khi nhận thu nhập. Do vậy, trong quan hệ pháp luật thuế, mỗi cá nhân cũng phải có một số quyền và nghĩa vụ nhất định trong việc bảo đảm hành thu thuế cho Ngân sách nhà nước, bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi cá nhân. Nộp thuế là việc cá nhân, tổ chức nộp tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước theo thông tin đã kê khai thuế. Các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp luật, cá nhân tổ chức tự kê khai và chịu trách nhiệm với kê khai của mình. Thuế được coi là nguồn tài chính chủ yếu để cân đối cho hoạt động chi thường xuyên. Khoản chi thường xuyên của Ngân sách Trung ương và Ngân sách địa phương được cân đối bởi các khoản thu từ thuế, phí và lệ phí, loại trừ những địa phương không đủ khả năng cân đối thu chi thường xuyên. Điều này thể hiện sự lệ thuộc của chính quyền trung ương và chính quyền địa phương vào các khoản thu về thuế. Quyền của người nộp thuế thường gắn với nghĩa vụ thực thi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà ở đây là cơ quan thu và quản lý thuế. Do trong quan hệ pháp luật thuế có hai chủ thể cơ bản là người nộp thuế và cơ quan thu, quản lý thuế nên quyền của chủ thể này sẽ tương ứng với nghĩa vụ của chủ thể kia và ngược lại. Thuế là khoản thu nộp bắt buộc vào ngân sách. Vì không ai tự nguyện từ bỏ quyền lợi của mình để nộp thuế cho nhà nước. Hơn nữa, để nhà nước tồn tại, nguồn thu từ thuế phải thường xuyên và ổn định. Nếu tự nguyện nộp thì không thể thường xuyên và ổn định được. Tính bắt buộc của thuế được thể hiện dưới 2 khía cạnh sau: + Đối với các cơ quan thu thuế: Thu thuế là nghĩa vụ bắt buộc đối với cán bộ, cơ quan thu thuế. Cán bộ cơ quan thu thuế không được quyền lựa chọn đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế, căn cứ tính thuế…Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế là “Tổ chức thực hiện thu thuế theo quy định của pháp luật”, lấy pháp luật làm căn cứ duy nhất. + Đối với người nộp thuế: Đây là nghĩa vụ chuyển giao tài sản của họ cho nhà nước khi có đủ điệu kiện do pháp luật thuế quy định mà không phải quan hệ thanh toán trong hợp đồng hay ngoài hợp đồng. Dù được thực hiện dưới hình thức nào, thuế vẫn thể hiện tính chất bắt buộc, đối tượng nộp thuế không có quyền trốn thuế hoặc mong muốn tự mình ấn định hay thoả thuận mức đóng góp của mình mà chỉ có quyền chấp thuận. Những đối tượng nộp thuế vi phạm luật sẽ bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hoặc cưỡng chế thi hành theo quy định của pháp luật để buộc họ phải làm tròn nghĩa vụ nộp thuế. Đây là điểm khác biệt giữa thuế với các khoản đóng góp mang tính chất tự nguyện.
Xem thêm
Trường hợp a) Gia đình Nam phải đóng thuế sử dụng đất, bao gồm: + Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (cho 500m2 đất ở) + Thuế sử dụng đất nông nghiệp (cho phần đất sử dụng để đào ao thả cá) Trường hợp b) + Doanh nghiệp A nộp thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt cho máy điều hòa không khí (với công suất từ 90.000 BTU trở xuống) + Doanh nghiệp A nộp thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt cho xe ô tô loại 4 chỗ ngồi, 45 chỗ ngồi và xe ô tô tải. Trường hợp c) Công ty B phải đóng thuế tài nguyên, thuế xuất khẩu; thuế bảo vệ môi trường; thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp d) Hoa phải đóng thuế thu nhập cá nhân, vì căn cứ theo quy định pháp luật và quy định về mức giảm trừ gia cảnh theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14: Các cá nhân có thu nhập từ 11.000.000đ/tháng trở lên có thể phải đóng thuế thu nhập cá nhân cho Nhà nước.
Xem thêm
(*) Bài tham khảo
Xem thêm
Yêu cầu a) Em đồng tình với ý kiến của Lan và Mạnh, không đồng tình với ý kiến của Hoàng Yêu cầu b) Nhà nước phải thu thuế vì: + Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Thuế là khoản thu quan trọng nhất, mang tính chất ổn định lâu dài cho nhân sách nhà nước. + Thuế là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô của Nhà nước. + Thuế là công cụ điều tiết thu nhập, thực hiện công bằng xã hội.
Xem thêm
- Trường hợp a. Thuế thu nhập doanh nghiệp => vai trò: chiếm tỉ trọng lớn trong các loại thuế, góp phần ổn định nguồn thu ngân sách nhà nước, phân phối thu nhập, thúc đẩy đầu tư ở Việt Nam - Trường hợp b. Thuế thu nhập cá nhân => Vai trò: góp phần điều tiết thu nhập trong xã hội - Trường hợp c. Thuế tiêu thụ đặc biệt =-> Vai trò: góp phần điều tiết sản xuất và tiêu dùng; tăng khoản thu cho ngân sách nhà nước. - Trường hợp d. Thuế nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường => Vai trò: góp phần bảo vệ môi trường, đảm bảo phát triển bền vững.
Xem thêm
-Yêu cầu số 1: Nộp thuế là quyền lợi và nghĩa vụ của công dân. Vì: + Các khoản thu từ thuế vào ngân sách là để phục vụ cho chinh lợi ích của công dân. Ngân sách nhà nước chỉ có một phần được dùng cho quản lí hành chính, còn lại đều được Nhà nước sử dụng để phục vụ lợi ích cộng đồng. Công dân nộp thuế đề được hưởng lợi ích từ ngân sách nhà nước. + Việc Nhà nước dùng thuế làm công cụ quan trọng để điều tiết thị trường, hướng dẫn tiêu dùng, đảm bảo cần bằng giữa các nhóm lợi ích trong xã hội cũng chính là vì lợi ích công dân. + Để hưởng lợi từ ngân sách nhà nước, công dân phải đóng thuế. Yêu cầu số 2: Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế. - Quyền của người nộp thuế (trích Điều 16 - luật Quản lí thuế năm 2019) + Được hỗ trợ, hướng dẫn thực hiện việc nộp thuế; cung cấp thông tin, tài liệu để thực hiện nghĩa vụ, quyền lợi về thuế. + Hưởng các ưu đãi về thuế, hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế; được biết thời hạn giải quyết hoàn thuế, số tiền thuế không được hoàn và căn cứ pháp lí đối với số tiền thuế không được hoàn. - Trách nhiệm của người nộp thuế (trích Điều 17 - luật Quản lí thuế năm 2019) + Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tinh chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế. + Nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm.
Xem thêm
Yêu cầu a) - Quyền của người nộp thuế: + Được hỗ trợ, hướng dẫn thực hiện việc nộp thuế, cung cấp thông tin, tài liệu để thực hiện nghĩa vụ, quyền lợi về thuế. + Được nhận văn bản liên quan đến nghĩa vụ thuế của các cơ quan chức năng khi tiến hành thanh tra, kiểm tra, kiểm toán + Yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải thích về việc tính thuế, ấn định thuế, yêu cầu giám định số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu + Được giữ bí mật thông tin, trừ các thông tin phải cung cấp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc thông tin công khai về thuế theo quy định của pháp luật. + Hưởng các ưu đãi về thuế, hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế, được biết thời hạn giải quyết hoàn thuế, số tiền thuế không được hoàn và căn cứ pháp lý đối với số tiền thuế không được hoàn - Trách nhiệm của người nộp thuế: + Thực hiện đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế theo quy định của pháp luật. + Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế. + Nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm. + Chấp hành chế độ kế toán, thống kê và quản lý, sử dụng hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. + Ghi chép chính xác, trung thực, đầy đủ những hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế, khấu trừ thuế và giao dịch phải kê khai thông tin về thuế. - Hình phạt đối với các chủ thể nộp thuế không thực hiện đăng kí thuế, sử dụng mã số thuế theo đúng quy định của pháp luật: Căn cứ vào điểm khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5; điều 17; nghị định 125/2020/NĐ-CP, chủ thể nộp thuế có hành vi trốn thuế sẽ bị xử lí như sau: + Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên + Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ. + Phạt tiền 2 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này mà có một tình tiết tăng nặng. + Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có hai tình tiết tăng nặng. + Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên. Yêu cầu b) Để bảo vệ quyền lợi của mình, doanh nghiệp M nên gửi đơn khiếu nại việc: phản ánh lại với cán bộ thu thuế và cơ quan thuế (về việc: doanh nghiệp mình được ưu đãi thuế doanh nghiệp). Từ đó, cán bộ thu thuế hoặc cơ quan thuế sẽ kiểm tra lại và thực hiện việc điều chỉnh mức thuế phải nộp với doanh nghiệp M. 1. Nếu cán bộ thuế, cơ quan thuế thi hành không đúng các quy định pháp luật. Đơn khiếu nại phải được gửi đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được thông báo hoặc quyết định xử lý của cán bộ thuế, cơ quan thuế. Trong khi chờ giải quyết, đối tượng nộp thuế vẫn phải thực hiện theo thông báo hoặc quyết định xử lý của cơ quan thuế. 2. Trong trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định của cơ quan giải quyết khiếu nại hoặc quá thời hạn theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo mà chưa được giải quyết thì có quyền khiếu nại với cơ quan thuế cấp trên trực tiếp hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật. Yêu cầu c) Doanh nghiệp X đã vi phạm pháp luật với các hành vi:   + Khai thuê không chính xác  + Nộp tiền thuế không đúng thời hạn  + Không chấp hành đầy đủ chế độ kế toán, quản lí, sử dụng hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
Xem thêm
- Nhận định A sai. Vì: thuế là khoản thu bắt buộc đối với các tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân - Nhận định B sai. Vì: thuế là khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc của các tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân nhằm sử dụng cho mục đích công cộng. - Nhận định C đúng.
Xem thêm
Yêu cầu a) Theo quy định của pháp luật, việc nộp thuế của công dân là bắt buộc Yêu cầu b) Căn cứ vào khoản 1 - Điều 2 - Luật Quản lí Thuế năm 2019, chủ thể nộp thuế bao gồm: + Tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế; + Tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước; + Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế Yêu cầu c) - Thuế là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân theo quy định của các luật thuế nhằm sử dụng cho mục đích công cộng. - Căn cứ vào tính chất điều tiết của thuế, hệ thống thuế được phân chia thành: thuế trực thu và thuế gián thu.
Xem thêm
Yêu cầu a) - Thuế trực thu: + Gồm: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế tài nguyên, thuể sử dụng đất nông nghiệp, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. + Ví dụ: các cá nhân có thu nhập từ 11.000.000đ/tháng trở lên phải đóng thuế thu nhập cá nhân cho Nhà nước. - Thuế gián thu: + Gồm: thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuê bảo vệ môi trường + Ví dụ: Khi mua hàng hóa trong siêu thị, bạn sẽ phải trả một khoản thuế, gọi là thuế giá trị gia tăng. Tùy vào loại sản phẩm và mặt hàng, sẽ có mức đánh thuế khác nhau (0%, 5% hoặc 10%). Đây chính là phần thuế gián thu mà bạn phải đóng khi mua các loại hàng hóa và dịch vụ. Yêu cầu b) Nhà nước thu thuế gián thu bởi vì: + Nhà nước gặp nhiều khó khăn trong quá trình thu các loại thuế theo phương thức thu thuế trực thu vì người nộp thuế thường hay trốn thuế, xác định mức đóng thuế thường không được chính xác dẫn đến việc thất thoát nguồn thu của Ngân sách nhà nước và gây ra tình trạng không ổn định đối với các nguồn thu thuế từ hình thức này + Phương thức thu thuế gián thu đạt hiệu quả cao hơn trong quá trình thu thuế bởi vì người nộp thuế không phải là người chịu thuế theo quy định của luật cho nên tâm lý của người chịu thuế thường không trốn tránh hay thực hiện các hành vi gian dối để giảm mức thuế phải nộp cho Ngân sách nhà nước. Lưu ý: Học sinh trình bày quan điểm cá nhân. Bài làm trên chỉ mang tính tham khảo Yêu cầu c) So sánh thuế trực thu và thuế gián thu - Khái niệm + Thuế trực thu: Là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của người nộp thuế. + Thuế gián thu: Là thuế thu gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa dịch vụ. - Mức độ tác động vào giá cả thị trường: + Thuế trực thu: Ít tác động vào giá cả thị trường bởi vì thuế trực thu thường đánh vào kết quả kinh doanh và phải dựa vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. + Thuế gián thu: Có nhiều ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả thị trường bởi vì thuế gián thu được cộng vào giá bán hàng hóa dịch vụ. - Đối tượng chịu thuế và nộp thuế: + Thuế trực thu: Người nộp thuế chính đồng thời là người chịu thuế + Thuế gián thu: Người nộp thuế và người chịu thuế không đồng thời là một. - Phương thức điều tiết: + Thuế trực thu: Trực tiếp điều tiết vào thu nhập của người nộp thuế. + Thuế gián thu: Điều tiết gián tiếp vào thu nhập của người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ thông qua cơ chế hàng hóa, dịch vụ. - Việc thu thuế: + Thuế trực thu: Khó thực hiện thu thuế vì đối tượng chịu thuế thực hiện nhiều hành vi trốn thuế; nhà nước gặp nhiều khó khăn trong việc kiểm soát thu nhập thực tế của người nộp thuế. + Thuế gián thu: Tương đối thuận lợi và dễ dàng hơn vì ít gặp sự phản ứng của người chịu thuế Lưu ý: Học sinh trình bày quan điểm cá nhân. Bài làm trên chỉ mang tính tham khảo
Xem thêm
Xem tất cả hỏi đáp với chuyên mục: Thuế
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!