Giải Chuyên đề Địa Lí 11 Chuyên đề 2 (Chân trời sáng tạo): Một số vấn đề về du lịch thế giới

1900.edu.vn xin giới thiệu giải Chuyên đề Địa lí 11 Chuyên đề 2: Một số vấn đề về du lịch thế giới sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm Chuyên đề học tập Địa lí 11. Mời các bạn đón xem:

Giải Chuyên đề Địa 11 Chuyên đề 2: Một số vấn đề về du lịch thế giới

I. Tài nguyên du lịch thế giới

Mở đầu trang 21 Chuyên đề Địa Lí 11: Vậy tài nguyên du lịch trên thế giới đa dạng và phong phú như thế nào? Đâu là loại hình du lịch phổ biến trên thế giới? Các xu hướng phát triển du lịch trên thế giới hiện nay? Những cơ hội việc làm trong ngành du lịch ra sao?

Lời giải:

- Tài nguyên du lịch trên thế giới rất đa dạng và phong phú.

+ Tài nguyên hữu lịch tự nhiên, bao gồm: cảnh quan thiên nhiên, các yếu tố địa chất, địa mạo, khí hậu, thủy văn, hệ sinh thái, các yếu tố tự nhiên.

+ Tài nguyên du lịch văn hóa bao gồm: Di tích lịch sử, văn hóa khảo cổ kiến trúc, lễ hội văn nghệ dân gian, công trình lao động sáng tạo của con người, các giá trị văn hóa khác…

- Loại hình du lịch là hình thức phân nhóm hoạt động du lịch theo một hoặc một số tiêu chí nhất định nhằm phục vụ nhu cầu khác nhau của khách. Có nhiều cách phân loại hoạt động du lịch, trong đó phổ biến là 2 cách phân loại theo phương tiện di chuyển và mục đích chuyến đi.

- Hoạt động du lịch trên thế giới gắn với một số xu hướng chủ yếu sau:

+ Xu hướng phát triển du lịch bền vững;

+ Xu hướng du lịch thông minh, du lịch thực tế ảo;

+ Xu hướng tăng cường hợp tác quốc tế về du lịch.

Câu hỏi trang 21 Chuyên đề Địa Lí 11: Dựa vào thông tin trong bài hãy: Chứng minh tài nguyên du lịch trên thế giới đa dạng, phong phú.

Lời giải:

- Tài nguyên du lịch trên thế giới rất đa dạng và phong phú. Tùy thuộc vào các tiêu chí khác nhau sẽ có cách phân loại tương ứng. Theo luật du lịch Việt Nam, tài nguyên du lịch bao gồm: tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn hóa.

- Tài nguyên du lịch tự nhiên:

+ Bao gồm: cảnh quan thiên nhiên, các yếu tố địa chất, địa mạo, khí hậu, thủy văn, hệ sinh thái và các yếu tố tự nhiên khác.

+ Nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên là cơ sở để hình thành và phát triển các điểm du lịch tự nhiên.

- Tài nguyên du lịch văn hóa:

+ Bao gồm: di tích lịch sử, văn hóa khảo cổ kiến trúc, lễ hội văn nghệ dân gian, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị văn hóa khác (như: công trình kiến trúc đương đại, ẩm thực truyền thống, nghệ thuật truyền thống…)

Câu hỏi trang 21 Chuyên đề Địa Lí 11: Dựa vào thông tin trong bài hãy: Các nhận xét sự phân bố các điểm du lịch trên thế giới.

Lời giải:

- Tài nguyên du lịch có sự khác biệt về mật độ phân bố, quy mô giữa các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.Những đặc điểm tự nhiên, văn hóa và xã hội khác nhau sẽ hình thành những tài nguyên du lịch tự nhiên, văn hóa đặc trưng, từ đó tạo nên các sản phẩm và loại hình du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu khác nhau của du khách.

- Trong phát triển du lịch, giá trị lớn nhất của các quốc gia và vùng lãnh thổ là các di sản được UNESCO công nhận. Số lượng các di sản nhiều sẽ có nhiều thuận lợi trong phát triển du lịch. Trên thế giới đã có 1.154 di sản, trong đó có 897 di sản văn hóa, 218 di sản tự nhiên và 39 di sản hỗn hợp, phân bố ở 167 quốc gia (năm 2021). Các di sản này là tài sản vô giá củanhân loại và có sức hút mạnh mẽ đối với du khách trên toàn thế giới.

II. Một số loại hình du lịch phổ biến và xu hướng phát triển du lịch trên thế giới

1. Một số loại hình du lịch phổ biến

Câu hỏi trang 26 Chuyên đề Địa Lí 11: Dựa vào bảng 2.1, bảng 2.2 và thông tin trong bài, hãy: Cho biết một số loại hình du lịch phổ biến trên thế giới.

Cho biết một số loại hình du lịch phổ biến trên thế giới

Lời giải:

- Loại hình du lịch là hình thức phân nhóm hoạt động du lịch theo một hoặc một số tiêu chí nhất định nhằm phục vụ nhu cầu khác nhau của khách.

- Có nhiều cách phân loại loại hình du lịch, trong đó phổ biến là: phân loại theo phương tiện di chuyển và mục đích chuyến đi.

* Cách phân loại thứ nhất - Phân loại theo loại hình di chuyển:

- Đây là cách phân loại loại hình du lịch theo phương tiện di chuyển dựa trên phương tiện giao thông chủ yếu của khách du lịch được sử dụng trong chuyến đi, gồm: du lịch đường bộ; du lịch đường sắt; du lịch đường thuỷ (sông, biển) và du lịch đường hàng không.

- Hiện nay, trên thế giới, loại hình giao thông vận tải đường bộ và đường hàng không chiếm tỉ trọng lớn về số lượt khách du lịch quốc tế đến.

* Cách phân loại thứ hai - Phân loại theo mục đích chuyến đi:

- Dựa trên mục đích chính trong chuyến đi của du khách, loại hình du lịch này sẽ được phân thành 2 nhóm:

+ Nhóm 1 - du lịch công vụ và kinh doanh: mục đích chính của du khách theo loại hình du lịch này là thực hiện các công việc chung của tổ chức hoặc thực hiện các công việc kinh doanh cá nhân, như: tham dự hội nghị, hội thảo, triển lãm thương mại, mua bán hàng hóa nhằm thu lợi nhuận,... Loại hình du lịch này thường phát triển ở các đô thị lớn.

+ Nhóm 2 - du lịch cá nhân, loại hình này gồm tất cả các mục đích du lịch, không nằm trong du lịch công vụ và kinh doanh. Các loại hình du lịch trong nhóm này bao gồm: nghỉ lễ, nghỉ dưỡng, giải trí; thăm thân nhân; giáo dục và đào tạo; chăm sóc sức khỏe và y tế; tâm linh; mua sắm; quá cảnh; thực hiện công tác thiện nguyện.

- Khách du lịch thực hiện chuyến đi với mục đích tham quan, nghỉ dưỡng, vui chơi, giải trí chiếm tỉ trọng lớn nhất và không ngừng tăng lên, tiếp đến là loại hình du lịch thăm thân nhân, sức khỏe và tâm linh.

Câu hỏi trang 26 Chuyên đề Địa Lí 11: Dựa vào bảng 2.1, bảng 2.2 và thông tin trong bài, hãy: Trình bày tình hình hoạt động du lịch ở Việt Nam.

Trình bày tình hình hoạt động du lịch ở Việt Nam

Lời giải:

- Du lịch được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam.

- Các loại hình du lịch phổ biến trên thế giới đều được phát triển tại Việt Nam. Điều này góp phần tạo nên sự phong phú, đa dạng cho sản phẩm du lịch, thu hút khách du lịch quốc tế đến tham quan.

+ Trong giai đoạn 2010 - 2019, khách du lịch quốc tế đến tăng từ 5 triệu lượt lên 18 triệu lượt người, doanh thu du lịch tăng từ 96 nghìn tỉ đồng lên 755 nghìn tỉ đồng.

+ Năm 2020, số lượt khách du lịch quốc tế đạt 3,8 triệu lượt, doanh thu du lịch đạt 312 nghìn tỉ đồng. Ngành du lịch đóng góp 6,5 - 7% GDP cả nước và tạo ra khoảng 3 triệu việc làm, trong đó có 870 nghìn lao động trực tiếp.

2. Xu hướng phát triển du lịch trên thế giới và định hướng phát triển du lịch Việt Nam

Câu hỏi trang 28 Chuyên đề Địa Lí 11: Dựa vào hình 2.6, hình 2.7 và thông tin trong bài, em hãy trình bày: Một số xu hướng phát triển du lịch trên thế giới.

Một số xu hướng phát triển du lịch trên thế giới

Lời giải:

Xu hướng phát triển du lịchbền vững, vừa đáp ứng nhu cầu của khách du lịch vừa tạo sinh kế cho cộng đồng, đồng thời bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa, gìn giữ cảnh quan và bảo vệ môi trường.

Xu hướng du lịch thông minh,du lịch thực tế ảo (dưới tác động của cách mạng công nghiệp 4.0). Theo xu hướng du lịch này, các hoạt động du lịch gắn với việc sử dụng các thiết bị điện tử có kết nối internet; tại các bảo tàng, khu vui chơi giải trí hiện đại, công nghệ thực tế ảo cũng ngày càng phát triển, làm gia tăng trải nghiệm mới cho khách du lịch.

Xu hướng tăng cường hợp tác quốc tế về du lịchtrong bối cảnh toàn cầu hóa, hoạt động du lịch có sự hợp tác ngày càng sâu rộng giữa các nước, các tổ chức quốc tế.

Câu hỏi trang 28 Chuyên đề Địa Lí 11: Dựa vào hình 2.6, hình 2.7 và thông tin trong bài, em hãy trình bày: Các định hướng chủ yếu trong phát triển du lịch ở Việt Nam.

Các định hướng chủ yếu trong phát triển du lịch ở Việt Nam

Lời giải:

+ Phát triển đồng thời thị trường khách du lịch nội địa và thị trường khách du lịch quốc tế.

+ Ưu tiên phát triển các sản phẩm du lịch hội nghị, hội thảo và du lịch nghỉ dưỡng biển. Đồng thời, phát triển sản phẩm du lịch bổ trợ như: du lịch tham quan di tích lịch sử - văn hóa; du lịch sinh thái; du lịch khám phá, nghiên cứu khoa học tại các vườn quốc gia, khu bảo tồn; du lịch lễ hội và tâm linh; du lịch tàu biển.

+ Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư phát triển du lịch, như vốn từ ngân sách, vốn ODA, vốn FDI, vốn huy động từ sự đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp, các thành phần kinh tế trong nước và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.

Luyện tập và Vận dụng (trang 30)

Luyện tập 1 trang 30 Chuyên đề Địa Lí 11: Cho ví dụ về các loại tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn hóa ở nước ta.

Lời giải:

- Ví dụ về tài nguyên du lịch tự nhiên ở Việt Nam: Vịnh Hạ Long (Quảng Ninh); Động Phong Nha (Quảng Bình); bãi biển Nha Trang; đỉnh Phan-xi-păng (Lai Châu); rừng Cúc Phương (Ninh Bình, Hòa Bình, Thanh Hóa),…

- Ví dụ về tài nguyên du lịch văn hóa ở Việt Nam: Hoàng thành Thăng Long (Hà Nội); Thành nhà Hồ (Thanh Hóa); Quần thể di tích Cố đô Huế (Thừa Thiên Huế); Thánh địa Mỹ Sơn (Quảng Nam); Lễ hội văn hóa dân gian vùng Đồng bằng Nam bộ (Lễ hội Đất Phương Nam); Lễ hội dân gian kết hợp tham quan những di sản văn hóa được UNESCO công nhận (Con đường Di sản miền Trung), Festival Huế,…

Luyện tập 2 trang 30 Chuyên đề Địa Lí 11: Chọn một số loại hình du lịch được phân loại theo mục đích di chuyển và tìm hiểu về đặc điểm phát triển phân bố của loại hình du lịch đó trên thế giới.

Lời giải:

(*) Lựa chọn: tìm hiểu về các loại hình du lịch: chăm sóc sức khỏe và y tế; tâm linh; mua sắm

- Du lịch theo mục đích chăm sóc sức khỏe và y tế:

+ Đặc điểm: Du khách thực hiện chuyến đi nhằm chăm sóc sức khỏe, chữa bệnh.

+ Phân bố: Một số quốc gia châu Á phát triển loại hình du lịch này như Hàn Quốc, Xingapo, Thái Lan,...

- Du lịch tâm linh:

+ Đặc điểm: khách du lịch thực hiện chuyến đi chủ yếu nhằm mục đích tham dự các hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng.

+ Phân bố: loại hình du lịch này gắn với các địa điểm là nơi phát tích của các tôn giáo hoặc các địa điểm linh thiêng.

- Du lịch mua sắm:

+ Đặc điểm: Du khách thực hiện chuyến đi nhằm mục đích mua hàng, phục vụ nhu cầu cá nhân hoặc làm quà tặng.

+ Phân bố: Loại hình du lịch này phát triển ở các đô thị lớn, các khu vực cửa khẩu.

Luyện tập 3 trang 30 Chuyên đề Địa Lí 11: Trình bày và cho ví dụ về các định hướng phát triển du lịch Việt Nam.

Lời giải:

- Định hướng phát triển du lịch tại Việt Nam:

+ Phát triển đồng thời thị trường khách du lịch nội địa và thị trường khách du lịch quốc tế.

+ Ưu tiên phát triển các sản phẩm du lịch hội nghị, hội thảo và du lịch nghỉ dưỡng biển. Đồng thời, phát triển sản phẩm du lịch bổ trợ như: du lịch tham quan di tích lịch sử - văn hóa; du lịch sinh thái; du lịch khám phá, nghiên cứu khoa học tại các vườn quốc gia, khu bảo tồn; du lịch lễ hội và tâm linh; du lịch tàu biển.

+ Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư phát triển du lịch, như vốn từ ngân sách, vốn ODA, vốn FDI, vốn huy động từ sự đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp, các thành phần kinh tế trong nước và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.

- Ví dụ:

+ Ví dụ 1: Giữa năm 2010, Việt Nam đã bước vào nhóm các cường quốc hàng đầu về du lịch ở châu Ávới trên 2,2 triu lượt khách quốc tế17 triệu lượt khách nội địa

Ví dụ 2: Du lịch MICE là loại hình du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, triển lãm, tổ chức sự kiện, du lịch khen thưởng của các công ty cho nhân viên, đối tác. Hiện nay, thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội là 2 thành phố trung tâm của Việt Nam có thể khai thác thế mạnh để phát triển du lịch MICE.

+ Ví dụ 3: Tính đến năm 2015, tỉnh Kiên Giang đã thu hút 35 dự án ODA, FDI của các nhà đầu tư đến từ 18 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, với tổng vốn đăng kí hơn 1.3 tỉ USD. Những dự án đầu tư này tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực: công nghiệp, dịch vụ du lịch, phát triển giao thông vận tải,… Ví dụ như: dự án kết hợp bảo tồn và phát triển tại các trọng điểm Khu dự trữ sinh quyển Kiên Giang….

Vận dụng trang 30 Chuyên đề Địa Lí 11: Hãy sưu tầm tài liệu và mô tả vị trí công việc ngành nghề liên quan đến du lịch hiện nay.

Lời giải:

(*) Tham khảo:

- Vị trí công việc: Quản lý du lịch

+ Những người quản lý du lịch chủ yếu làm việc trong văn phòng với các báo cáo, đề án, hồ sơ… Bên cạnh đó họ cũng chịu trách nhiệm trong việc gặp gỡ đối tác, tham dự hội thảo, tham gia các đợt quảng bá du lịch, đến nhiều nơi để tham quan, khảo sát, học hỏi, áp dụng kiến thức cho doanh nghiệp mình. Chính vì vậy những nhà quản lý du lịch thường có mối quan hệ rộng, am hiểu và có kỹ năng giao tiếp tốt.

Với các nhà quản lý doanh nghiệp, cơ sở dịch vụ du lịch, tài nguyên du lịch (ví dụ như Quản lý nhà hàng, khách sạn…), ngoài kiến thức chung về du lịch và quản lý, họ còn cần có chuyên môn trong từng lĩnh vực cụ thể để lãnh đạo nhân viên và các bộ phận dưới quyền.

Lương khởi điểm: 10.000.000 - 15.000.000 VND và phụ cấp,…

- Vị trí công việc: điều hành du lịch

Nhiệm vụ chính của những người điều hành du lịch (ví dụ Điều hành tour,...) là phân công việc cho các hướng dẫn viên, tiếp nhận thông tin từ các chương trình du lịch về yêu cầu của khách, những vấn đề phát sinh trong tour để phối hợp với các bộ phận và cơ quan chức năng giải quyết, đồng thời nhận và giải quyết những khiếu nại của khách sau khi tour kết thúc. Bên cạnh đó họ còn có nhiệm vụ điều phối những người điều khiển phương tiện đưa đón và phục vụ khách (nếu có).

Mặc dù người điều hành du lịch chủ yếu làm việc trong văn phòng thoải mái nhưng hay phải chịu áp lực khá lớn với lượng thông tin khổng lồ đổ về từ các tour, đặc biệt là trong mùa cao điểm du lịch.

Lương khởi điểm:6.000.000 - 10.000.000 VND và phụ cấp,…

- Vị trí công việc: nhân viên marketing du lịch

+ Là những người đảm nhận công việc nghiên cứu thị trường du lịch, tìm hiểu nhu cầu của khách cũng như những gì doanh nghiệp mình đã làm và cần làm để có hướng phát triển phù hợp, vừa đáp ứng đúng sản phẩm cần thiết, vừa thu lợi nhuận cao, giảm thiểu những rủi ro không mong muốn.Bên cạnh đó, họ cũng tiến hành các nghiên cứu thị trường khác theo yêu cầu của nhà quản lý, thực hiện các biện pháp nghiệp vụ, xây dựng chương trình quảng bá cho từng sản phẩm du lịch với các mức giá cả, chất lượng để khách hàng dễ tiếp cận và chọn lựa.

Công việc này đòi hỏi sự di chuyển thường xuyên để giao dịch với khách hàng, đối tác nên phù hợp với những bạn trẻ năng động. Cũng giống như nhiều lĩnh vực khác, marketing đang chiếm vị trí ngày càng quan trọng trong các doanh nghiệp du lịch vì thị hiếu, tâm lý khách hàng ngày một phức tạp và thị trường trở nên cạnh tranh hơn bao giờ hết. Hơn nữa với công việc này, những bạn học về marketing (mà không phải ngành du lịch) cũng có thể làm được, chỉ cần có sự nhanh nhạy và đam mê khám phá thị trường du lịch.

Lương khởi điểm: 4.000.000 - 6.000.000 VND và % doanh thu, phụ cấp,…

Xen thêm các bài giải Chuyên đề học tập Địa Lí lớp 11 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

 
 

Câu hỏi liên quan

♦ Nhận xét chung: Tài nguyên du lịch tự nhiên rất phong phú và đa dạng, bao gồm các cảnh quan thiên nhiên, các yếu tố địa chất, địa mạo, khí hậu, thủy văn, hệ sinh thái và các yếu tố tự nhiên khác. ♦ Chứng minh: - Tài nguyên địa hình: là yếu tố cơ bản tạo nên thắng cảnh thu hút khách và là không gian diễn ra các hoạt động du lịch. Các dạng địa hình hấp dẫn trong khai thác du lịch gồm: + Địa hình núi: không khí trong lành, phong cảnh đặc sắc, sinh vật phong phú, văn hóa bản địa đặc sắc thu hút khách tham quan, ngắm cảnh, nghỉ dưỡng. + Địa hình các-xtơ: các dạng địa hình độc đáo có tính đa dạng sinh học cao, lịch sử phát triển địa chất lí thú giúp thu hút khách tham quan du lịch mạo hiểm, nghiên cứu, khám phá. + Địa hình bờ biển, đảo: phong cảnh đẹp, địa hình độc đáo, hệ sinh thái biển đặc sắc phát triển nhiều loại hình du lịch. - Tài nguyên khí hậu: + Nhiệt độ, gió, độ ẩm không khí và tia nắng ảnh hưởng đến du lịch, tham quan, dã ngoại, leo núi. + Các yếu tố khí hậu cũng ảnh hưởng đến thời gian lưu trú, hình thức du lịch, mùa du lịch và việc lựa chọn điểm đến của du khách. - Tài nguyên hệ sinh thái: + Hệ sinh thái phong phú, độc đáo, điển hình, mang bản sắc của từng khu vựccơ sở để phát triển du lịch sinh thái. + Tài nguyên sinh vật trở thành điểm thu hút quan trọng nhất đối với các sản phẩm du lịch từ thiên nhiên, như: quan sát động vật hoang dã, lặn biển, tham quan khu bảo tồn,... + Động thực vật phong phú làm tăng hấp dẫn, nâng cao chất lượng các điểm du lịch. - Tài nguyên thủy văn: + Nước biển: có nhiệt độ ấm áp, độ trong cáo có thể phát triển nhiều loại hình du lịch như: tắm biển, nghỉ dưỡng, giải trí, thể thao nước + Nước trên lục địa, sông, suối, hồ, đầm được khai thác cho các hoạt động du lịch, như: chèo thuyền, câu cá, nghỉ dưỡng,… + Các dạng nước đóng băng thích hợp thiết kế các hoạt động thể thao mùa đông: trượt tuyết, trượt băng, đi bộ trên tuyết, leo núi băng. - Các hiện tượng thiên nhiên kì thú diễn ra trong một thời điểm nhất định cũng kích thích sự khám phá của khách du lịch.Ví dụ: hiện tượng đêm trắng, Bắc cực quang, sao băng, hoa nở trên hoang mạc,...
Xem thêm
- Ví dụ về tài nguyên du lịch tự nhiên ở Việt Nam: Vịnh Hạ Long (Quảng Ninh); Động Phong Nha (Quảng Bình); bãi biển Nha Trang; đỉnh Phan-xi-păng (Lai Châu); rừng Cúc Phương (Ninh Bình, Hòa Bình, Thanh Hóa),… - Ví dụ về tài nguyên du lịch văn hóa ở Việt Nam: Hoàng thành Thăng Long (Hà Nội); Thành nhà Hồ (Thanh Hóa); Quần thể di tích Cố đô Huế (Thừa Thiên Huế); Thánh địa Mỹ Sơn (Quảng Nam); Lễ hội văn hóa dân gian vùng Đồng bằng Nam bộ (Lễ hội Đất Phương Nam); Lễ hội dân gian kết hợp tham quan những di sản văn hóa được UNESCO công nhận (Con đường Di sản miền Trung), Festival Huế,…
Xem thêm
- Định hướng phát triển du lịch tại Việt Nam: + Phát triển đồng thời thị trường khách du lịch nội địa và thị trường khách du lịch quốc tế. + Ưu tiên phát triển các sản phẩm du lịch hội nghị, hội thảo và du lịch nghỉ dưỡng biển. Đồng thời, phát triển sản phẩm du lịch bổ trợ như: du lịch tham quan di tích lịch sử - văn hóa; du lịch sinh thái; du lịch khám phá, nghiên cứu khoa học tại các vườn quốc gia, khu bảo tồn; du lịch lễ hội và tâm linh; du lịch tàu biển. + Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư phát triển du lịch, như vốn từ ngân sách, vốn ODA, vốn FDI, vốn huy động từ sự đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp, các thành phần kinh tế trong nước và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác. - Ví dụ: + Ví dụ 1: Giữa năm 2010, Việt Nam đã bước vào nhóm các cường quốc hàng đầu về du lịch ở châu Á, với trên 2,2 triệu lượt khách quốc tế, 17 triệu lượt khách nội địa + Ví dụ 2: Du lịch MICE là loại hình du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, triển lãm, tổ chức sự kiện, du lịch khen thưởng của các công ty cho nhân viên, đối tác. Hiện nay, thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội là 2 thành phố trung tâm của Việt Nam có thể khai thác thế mạnh để phát triển du lịch MICE. + Ví dụ 3: Tính đến năm 2015, tỉnh Kiên Giang đã thu hút 35 dự án ODA, FDI của các nhà đầu tư đến từ 18 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, với tổng vốn đăng kí hơn 1.3 tỉ USD. Những dự án đầu tư này tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực: công nghiệp, dịch vụ du lịch, phát triển giao thông vận tải,… Ví dụ như: dự án kết hợp bảo tồn và phát triển tại các trọng điểm Khu dự trữ sinh quyển Kiên Giang….
Xem thêm
- Một số việc làm trong ngành du lịch: + Lãnh đạo phụ trách du lịch các cấp, chuyên viên, ban quản lí khu du lịch. + Quản lí kinh doanh du lịch: quản lí khách sạn, đơn vị kinh doanh du lịch lữ hành; trưởng các bộ phận. + Cung ứng và kinh doanh du lịch: lễ tân, buồng, bếp, dịch vụ ăn uống, đại lí du lịch và điều hành tour. + Hỗ trợ kinh doanh du lịch: nhân viên hành chính, kế toán, nhân viên vệ sinh môi trường… - Liên hệ bản thân: Bản thân em là một người thích đi du lịch, mong muốn được đi du lịch trên khắp thế giới, em thích học những ngôn ngữ mới, khám phá những nền văn hóa của các quốc gia. Vì thế em muốn học tốt ngoại ngữ để phục vụ cho nghề hướng dẫn viên du lịch mà em hướng đến trong ngành du lịch.
Xem thêm
♦ Nhận xét chung: Tài nguyên du lịch văn hóa trên thế giới rất đa dạng và được sáng tạo ngày càng phong phú hơn. ♦ Chứng minh: - Tài nguyên du lịch từ di tích lịch sử - văn hóa, khảo cổ, kiến trúc: + Di tích lịch sử - văn hóa: tạo nên tính hấp dẫn, bản sắc và thượng hiệu của nhiều điểm đến, giá trị thiêng liêng ngày càng thu hút khách du lịch. + Di tích khảo cổ, kiến trúc: chứa nhiều bí ấn, dấu ấn văn hóa là tài nguyên độc đáo, những công trình ngày càng phong phú, đa dạng, trở thành biểu tượng của quốc gia thu hút nhiều khách du lịch. - Tài nguyên du lịch từ giá trị văn hóa truyền thống, lễ hội, văn nghệ dân gian: + Các giá trị văn hoá truyền thống có thể khai thác trong du lịch là nghề thủ công,ẩm thực, trang phục dân tộc,... + Các lễ hội truyền thống có thể xây dựng nhiều hoạt động du lịch như: tham gia lễ hội, trải nghiệm cuộc sống địa phương, nghiên cứu văn hoá bản địa,... Các lễ hội đương đại, chủ yếu là văn hoá, thể thao ngày càng phổ biến, làm đa dạng hoá các sản phẩm du lịch. + Các loại hình văn nghệ dân gian có thể phát triển du lịch như: văn học, âm nhạc, các loại hình biểu diễn dân gian, mĩ thuật, tạo hình dân gian,...Văn nghệ dân gian mang lại giá trị cho hoạt động du lịch nghiên cứu, học tập, trải nghiệm. - Tài nguyên du lịch từ công trình lao động, sáng tạo của con người: + Ở nông thôn:các cơ sở nhà ở, cơ sở sản xuất truyền thống, các toà nhà công cộng, cơ sở giao thông và các loại hình trang trại tạo nên các sản phẩm du lịch kết hợp tham quan, nghỉ dưỡng và trải nghiệm cuộc sống địa phương. + Ở đô thị:các công trình giáo dục, địa điểm tổ chức sự kiện văn hoá, thể thao, khoa học, công trình biểu tượng cung cấp cho du khách trải nghiệm đa dạng về văn hoá, kiến trúc, công nghệ, xã hội, giải trí. Đặc biệt kiến trúc công viên ngày càng đáp ứng được nhu cầu giải trí đa dạng của khách du lịch.
Xem thêm
- Hướng dẫn viên du lịch + Làm nhiệm vụ đón tiếp khách du lịch, tổ chức các hoạt động du lịch theo yêu cầu; giới thiệu, trình bày, giải thích những thông tin tại các điểm du lịch; quản lí và đảm bảo sự an toàn cho khách trong suốt chuyến đi,... + Cần có kiến thức chuyên môn vững vàng, hiểu biết sâu rộng, khả năng giao tiếp, giải quyết vấn đề tốt, sức khỏe dẻo dai và tâm lí ổn định. - Quản lí du lịch + Chủ yếu làm việc trong văn phòng với các báo cáo, đề án và hồ sơ, chịu trách nhiệm trong việc gặp gỡ đối tác, tham dự hội thảo, tham quan và khảo sát cũng như học hỏi để áp dụng các kiến thức cho doanh nghiệp của mình. + Cần có năng lực quản lí cũng như hiểu biết sâu rộng về tài nguyên du lịch. - Điều hành du lịch: làm nhiệm vụ phân công công việc cho các hướng dẫn viên, tiếp nhận thông tin từ các chương trình du lịch về yêu cầu của khách, những vấn đề phát sinh trong chuyến du lịch để phối hợp với các bộ phận và cơ quan chức năng giải quyết,... - Nhân viên marketing du lịch: đảm nhận công việc nghiên cứu thị trường du lịch, đáp ứng đúng các sản phẩm cần thiết vừa thu lợi nhuận cao cũng như giảm thiểu được những rủi ro không mong muốn. - Các ngành nghề khác trong du lịch: kế toán lữ hành, nhân viên lễ tân; phục vụ bàn, buồng, bếp; chăm sóc khách hàng, chăm sóc sức khỏe; bán hàng lưu niệm; tổ chức vui chơi giải trí; đảm bảo an ninh tại các khu du lịch, nhân viên bảo trì hệ thống....
Xem thêm
- Tài nguyên du lịch trên thế giới rất đa dạng và phong phú. + Tài nguyên hữu lịch tự nhiên, bao gồm: cảnh quan thiên nhiên, các yếu tố địa chất, địa mạo, khí hậu, thủy văn, hệ sinh thái, các yếu tố tự nhiên. + Tài nguyên du lịch văn hóa bao gồm: Di tích lịch sử, văn hóa khảo cổ kiến trúc, lễ hội văn nghệ dân gian, công trình lao động sáng tạo của con người, các giá trị văn hóa khác… - Loại hình du lịch là hình thức phân nhóm hoạt động du lịch theo một hoặc một số tiêu chí nhất định nhằm phục vụ nhu cầu khác nhau của khách. Có nhiều cách phân loại hoạt động du lịch, trong đó phổ biến là 2 cách phân loại theo phương tiện di chuyển và mục đích chuyến đi. - Hoạt động du lịch trên thế giới gắn với một số xu hướng chủ yếu sau: + Xu hướng phát triển du lịch bền vững; + Xu hướng du lịch thông minh, du lịch thực tế ảo; + Xu hướng tăng cường hợp tác quốc tế về du lịch.
Xem thêm
♦ Ví dụ về sự đa dạng của tài nguyên du lịch văn hóa trên thế giới - Về di tích lịch sử - văn hoá, khảo cổ, kiến trúc + Trên thế giới có 1154 di sản ở 167 quốc gia (năm 2021) với nhiều loại khác nhau, trong đó có: 879 di sản Văn hóa, 39 di sản hỗn hợp… Hằng năm, có thêm các di sản mới được ghi danh. + Trên thế giới có nhiều di tích khảo cổ nổi tiếng như: đảo Phục sinh (Chi-lê), những hình vẽ trên cao nguyên Na-dơ-ca (Pê-ru), các hang động dưới nước ở I-ca-tan (Mê-hi-cô), di tích lăng mộ Tần Thuỷ Hoàng (Trung Quốc),... + Trên thế giới, có nhiều công trình kiến trúc nổi tiếng như: tháp Ép-phen (Pháp), nhà thờ Thánh Ba-xin (Liên bang Nga), nhà hát Ô-pê-ra Xit-ni (Ô-xtrây-li-a), Vạn lí Trường thành (Trung Quốc),... - Về giá trị văn hóa truyền thống, lễ hội, văn nghệ dân gian và các giá trị văn hóa khác + Một số lễ hội nổi tiếng trên thế giới là: lễ hội Các-na-van (Bra-xin), lễ thánh Pa-trich (Ai-xơ-len), lễ hội đêm của những phù thuỷ ở Xi-rô Mô-nô Blan-cô (Mêhi-cô), lễ hội ngắm hoa anh đào (Nhật Bản), lễ hội té nước Xông Cran Song-kran (Thái Lan), lễ hội thuyền rồng (Trung Quốc), lễ hội Lat Pha-lat (Tây Ban Nha), lễ hội đường phố Mát-đi Gờ-rat (Hoa Kỳ), lễ hội thả đèn hoa đăng (Ha-oai), lễ hội khinh khí cầu quốc tế An-bu-quy-rơ-quy (Hoa Kỳ),... + Trên thế giới có nhiều thành phố diễn ra triển lãm nghệ thuật; các trung tâm thường xuyên tổ chức liên hoan âm nhạc, điện ảnh; các giải đấu thể thao quốc tế; các thư viện, bảo tàng nổi tiếng.... - Các công trình lao động, sáng tạo của con người: + Các trường đại học, thư viện, bảo tàng, tòa tháp, tượng đài,... ở thành phố thu hút du khách tìm hiểu, khám phá sự đa dạng về văn hóa, xã hội và kiến trúc của quốc gia, cộng đồng. Ví dụ: Tượng Nữ thần Tự do (Hoa Kỳ); tháp Eiffel (Pháp),… + Có rất nhiều làng nghề thủ công truyền thống ở Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ, khu vực Đông Nam Á,... về dệt, chạm khắc, đúc đồng, rèn, đồ gỗ,... được hình thành từ lâu đời và phát triển đến ngày nay. ♦ Ví dụ về sự đa dạng của tài nguyên du lịch văn hóa ở Việt Nam - Về di tích lịch sử - văn hoá, khảo cổ, kiến trúc + Việt Nam có nhiều di sản văn hóa vật thể và nhiều di sản văn hóa phi vật thể; đồng thời, có nhiều di tích đẹp và nổi tiếng qua mọi thời kì lịch sử đất nước. Ví dụ như: Hoàng thành Thăng Long; thành nhà Hồ; phố cổ Hội An; Nhã nhạc cung đình,… + Ở Việt Nam có rất nhiều di tích khảo cổ học đã được tìm thấy và công nhận như: Hoàng thành Thăng Long (thành phố Hà Nội), bãi đá cổ Nấm Dẩn (tỉnh Hà Giang), văn hóa Óc Eo (tỉnh An Giang)… - Về giá trị văn hóa truyền thống, lễ hội, văn nghệ dân gian và các giá trị văn hóa khác + Việt Nam có khoảng gần 8000 lễ hội lớn, nhỏ trải rộng trên khắp đất nước, trong đó, các lễ hội dân gian chiếm số lượng lớn nhất. Nhiều lễ hội nổi tiếng như: lễ hội Đền Hùng, lễ hội chùa Hương, lễ hội Yên Tử, lễ hội Cầu Ngư, lễ hội núi Bà Đen, lễ hội miếu Bà Chúa Xứ,... + Việt Nam có 54 dân tộc anh em cùng chung sống trên lãnh thổ. Mỗi dân tộc có bản sắc riêng, được phát huy để cùng nhau tạo nên sự đa dạng, phong phú và độc đáo của nền văn hóa Việt Nam + Ở Việt Nam: Huế là thành phố fét-ti-van tầm cỡ quốc gia và quốc tế; Đà Nẵng là thành phố tổ chức lễ hội pháo hoa quốc tế; Hà Nội là nơi thường diễn ra các hội nghị quốc tế và đã hai lần (năm 2003, năm 2022) diễn ra Đại hội thể thao Đông Nam Á (SEA Games),... - Các công trình lao động, sáng tạo của con người: + Việt Nam có nhiều làng nghề ở khắp các vùng trong cả nước. Mỗi làng nghề là một không gian riêng về văn hóa, kinh tế - xã hội và kĩ thuật truyền thống lâu đời. Các giá trị về Văn hóa, nghệ thuật thủ công của làng nghề tạo sức hút lớn về du lịch. Ví dụ: làng gốm Bát Tràng (Hà Nội); làng tranh Đông Hồ (Bắc Ninh); làng thêu Văn Lâm (Ninh Bình),…
Xem thêm
- Hiện nay, du lịch Việt Nam phát triển theo các định hướng: + Phát triển du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, tạo động lực thúc đẩy sự phát triển các ngành và lĩnh vực khác, góp phần quan trọng hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại. + Phát triển du lịch bền vững và bao trùm, trên nền tảng tăng trưởng xanh, tối đa hoá sự đóng góp của du lịch cho các mục tiêu phát triển bền vững của Liên hợp quốc; quản lí, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo đảm quốc phòng, an ninh. + Chú trọng phát triển du lịch văn hóa, gắn phát triển du lịch với bảo tồn, phát huy giá trị di sản và bản sắc văn hóa dân tộc. + Phát triển du lịch theo hướng chuyên nghiệp, chất lượng, hiệu quả; đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. + Phát triển đồng thời du lịch quốc tế và du lịch nội địa, đẩy mạnh xuất khẩu tại chỗ thông qua du lịch; tăng cường liên kết nhằm phát huy lợi thế tài nguyên tự nhiên và văn hóa; phát triển đa dạng sản phẩm du lịch, mở rộng thị trường và nâng cao năng lực cạnh tranh của du lịch Việt Nam.
Xem thêm
- Tài nguyên du lịch rất đa dạng, phong phú, bao gồm: tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch Văn hóa. + Tài nguyên du lịch tự nhiên bao gồm cảnh quan thiên nhiên, các yếu tố địa chất, địa mạo, khí hậu, thủy văn, hệ sinh thái và các yếu tố tự nhiên khác có thể được sử dụng cho mục đích du lịch. + Tài nguyên du lịch văn hóa bao gồm: di tích lịch sử - văn hóa; di tích cách mạng, khảo cổ, kiến trúc; giá trị văn hóa truyền thống, lễ hội, văn nghệ dân gian và các giá trị văn hóa khác; công trình lao động sáng tạo của con người có thể được sử dụng cho mục đích du lịch. - Các loại hình du lịch trên thế giới rất đa dạng, được phân chia theo nhiều tiêu chí khác nhau. Mỗi tiêu chí tương ứng sẽ có một số loại hình du lịch đặc thù, có tính phổ biến trên thế giới hiện nay. - Xu hướng phát triển du lịch thế giới: + Du lịch xanh + Du lịch công nghệ cao. + Tăng cường hợp tác, liên kết quốc tế và khu vực.- Tài nguyên du lịch rất đa dạng, phong phú, bao gồm: tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch Văn hóa. + Tài nguyên du lịch tự nhiên bao gồm cảnh quan thiên nhiên, các yếu tố địa chất, địa mạo, khí hậu, thủy văn, hệ sinh thái và các yếu tố tự nhiên khác có thể được sử dụng cho mục đích du lịch. + Tài nguyên du lịch văn hóa bao gồm: di tích lịch sử - văn hóa; di tích cách mạng, khảo cổ, kiến trúc; giá trị văn hóa truyền thống, lễ hội, văn nghệ dân gian và các giá trị văn hóa khác; công trình lao động sáng tạo của con người có thể được sử dụng cho mục đích du lịch. - Các loại hình du lịch trên thế giới rất đa dạng, được phân chia theo nhiều tiêu chí khác nhau. Mỗi tiêu chí tương ứng sẽ có một số loại hình du lịch đặc thù, có tính phổ biến trên thế giới hiện nay. - Xu hướng phát triển du lịch thế giới: + Du lịch xanh + Du lịch công nghệ cao. + Tăng cường hợp tác, liên kết quốc tế và khu vực.
Xem thêm
Xem tất cả hỏi đáp với chuyên mục: Một số vấn đề về du lịch thế giới
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!