Tại sao phải làm xét nghiệm này?
Để đánh giá tình trạng sức khỏe tổng quát; để sàng lọc, chẩn đoán hoặc theo dõi các bệnh ảnh hưởng đến tế bào máu (chẳng hạn như thiếu máu, nhiễm trùng, viêm, rối loạn đông máu hoặc ung thư)
Khi nào cần xét nghiệm?
Xét nghiệm này là một phần khi khám sức khỏe định kỳ; khi bạn có các dấu hiệu và triệu chứng có liên quan đến một tình trạng bệnh lý ảnh hưởng đến các tế bào máu; khi khám lại định kỳ để theo dõi điều trị bệnh hoặc khi bạn đang được điều trị và xác định là có ảnh hưởng đến các tế bào máu
Yêu cầu mẫu máu?
Một mẫu máu được lấy từ tĩnh mạch ở cánh tay hoặc máu ở mao mạch đầu chi (đối với trẻ sơ sinh)
Cần chuẩn bị gì khi xét nghiệm?
Bạn không cần chuẩn bị gì cả.
Xét nghiệm công thức máu toàn phần là gì?
Công thức máu toàn phần (CBC) là một nhóm xét nghiệm đánh giá các tế bào lưu thông trong máu, bao gồm tế bào hồng cầu (RBC), bạch cầu (WBC) và tiểu cầu (PLT). CBC có thể đánh giá sức khỏe tổng thể và phát hiện nhiều tình trạng bệnh lý, chẳng hạn như nhiễm trùng, thiếu máu và bệnh bạch cầu.
Các tế bào máu được sản xuất và trưởng thành chủ yếu ở tủy xương và trong những trường hợp bình thường, nó được phóng thích vào máu khi cần. Ba loại tế bào máu được đánh giá qua xét nghiệm CBC bao gồm:
Tế bào hồng cầu
Các tế bào hồng cầu được sản xuất trong tủy xương và được giải phóng vào máu khi trưởng thành. Chúng chứa hemoglobin, một loại protein vận chuyển oxy đi khắp cơ thể. Tuổi thọ trung bình của RBC là 120 ngày. Do đó, tủy xương phải liên tục sản xuất các tế bào hồng cầu mới để thay thế các tế bào hồng cầu đã già và bị thoái hóa hoặc mất đi do chảy máu. Một số bệnh lý ảnh hưởng đến việc sản xuất RBC mới và/hoặc tuổi thọ của chúng sẽ có thể dẫn đến chảy máu đáng kể.
Các hồng cầu thường có kích thước và hình dạng đồng nhất, nhưng sự xuất hiện của chúng chịu ảnh hưởng bởi nhiều tình trạng khác nhau, chẳng hạn như thiếu hụt vitamin B12, folate và thiếu sắt. Một ví dụ về tình trạng phổ biến ảnh hưởng đến RBC là thiếu máu, gây ra do số lượng hồng cầu và hemoglobin thấp. Nhiều bệnh khác cũng có thể dẫn đến thiếu máu, vì vậy thường cần phải làm các xét nghiệm bổ sung để xác định nguyên nhân.
Tế bào bạch cầu
Tế bào bạch cầu là những tế bào tồn tại trong máu, hệ bạch huyết, các mô và là một phần quan trọng của hệ thống miễn dịch tự nhiên trong cơ thể. Chúng giúp bảo vệ chống lại các bệnh nhiễm trùng và cũng có vai trò trong chứng viêm và các phản ứng dị ứng. Có năm loại bạch cầu khác nhau và mỗi loại cũng có một chức năng khác nhau, bao gồm bạch cầu trung tính, bạch cầu lympho, bạch cầu ái kiềm, bạch cầu ái toan và bạch cầu đơn nhân.
Bạch cầu có trong máu với số lượng tương đối ổn định. Tuy nhiên, nó cũng có thể tạm thời thay đổi tăng hoặc giảm tùy thuộc vào những gì đang xảy ra trong cơ thể. Ví dụ, nhiễm trùng có thể kích thích tủy xương sản xuất số lượng bạch cầu trung tính cao hơn để chống lại vi khuẩn. Khi bị dị ứng, số lượng bạch cầu ái toan có thể tăng lên. Tăng số lượng bạch cầu lympho xảy ra khi bị nhiễm virus. Trong một số bệnh nhất định, chẳng hạn như bệnh bạch cầu, các tế bào bạch cầu bất thường (chưa trưởng thành hoặc đã trưởng thành) có thể nhân lên nhanh chóng.
Tế bào tiểu cầu
Tiểu cầu thực chất là những mảnh tế bào nhỏ lưu thông trong máu và rất cần thiết cho quá trình đông máu bình thường. Khi có chấn thương và bắt đầu chảy máu, các tiểu cầu giúp cầm máu bằng cách dính vào vị trí chấn thương và kết tụ lại với nhau để tạo thành một nút thắt tạm thời. Chúng cũng giải phóng các tín hiệu hóa học thu hút và thúc đẩy sự kết tụ của các tiểu cầu bổ sung. Cuối cùng trở thành một phần của cục máu đông, ổn định tại vị trí chấn thương và vẫn giữ nguyên vị trí cho đến khi vết thương lành.
Nếu bị bệnh gây ra tình trạng tiểu cầu thấp (giảm tiểu cầu) hoặc rối loạn chức năng của tiểu cầu, bạn có thể gặp nguy cơ bị chảy máu quá nhiều và bầm tím. Tuy nhiên, tình trạng dư thừa tiểu cầu (tăng tiểu cầu) có thể gây đông máu quá mức.
Xét nghiệm CBC bao gồm những gì?
Xét nghiệm CBC thường được thực hiện bằng cách sử dụng một thiết bị tự động đo các chỉ số khác nhau như số lượng và các đặc điểm vật lý của các tế bào máu. Một CBC tiêu chuẩn bao gồm:
Xét nghiệm tế bào hồng cầu (RBC):
- Là xét nghiệm đếm số lượng tế bào hồng cầu thực tế trong mẫu máu.
- Hemoglobin cho biết tổng lượng protein vận chuyển oxy trong máu, thường phản ánh số lượng tế bào hồng cầu.
- Hematocrit đo phần trăm số lượng hồng cầu trên tổng thể tích máu.
- Các chỉ số hồng cầu cung cấp thông tin về các đặc tính vật lý của hồng cầu:
- Thể tích trung bình hồng cầu (MCV) đo kích thước trung bình của các tế bào hồng cầu.
- Huyết sắc tố trung bình (MCH) đo lượng hemoglobin trung bình bên trong các tế bào hồng.
- Nồng độ hemoglobin tiểu thể trung bình (MCHC) đo nồng độ trung bình của hemoglobin bên trong các tế bào hồng cầu.
- Rải phân bố kích thước hồng cầu (RDW) đo sự thay đổi về kích thước của các tế bào hồng cầu.
- CBC cũng có thể bao gồm số lượng hồng cầu lưới, là phép đo số lượng tuyệt đối hoặc tỷ lệ phần trăm các tế bào hồng cầu non mới được giải phóng trong mẫu máu.
Xét nghiệm bạch cầu (WBC):
- Số lượng bạch cầu (WBC) là tổng số lượng tế bào bạch cầu trong mẫu máu.
- Phân loại tế bào bạch cầu (đếm số lượng của năm loại tế bào bạch cầu: bạch cầu trung tính, tế bào lympho, bạch cầu mono, bạch cầu ái toan và bạch cầu ái kiềm) có thể được thực hiện khi làm xét nghiệm CBC hoặc trong quá trình theo dõi nếu số lượng bạch cầu cao hoặc thấp. Số lượng từng loại có thể được báo cáo dưới dạng số lượng tuyệt đối và / hoặc phần trăm trên tổng số.
Xét nghiệm tiểu cầu:
- Là xét nghiệm đếm số lượng tiểu cầu trong mẫu máu.
- Thể tích trung bình tiểu cầu (MPV) có thể được tính khi làm xét nghiệm CBC.
- Rải phân bố kích thước tiểu cầu (PDW) cũng có thể được báo cáo trong CBC. Nó phản ánh độ đồng đều kích thước các tết bào tiểu cầu.
Kết quả CBC nằm ngoài khoảng tham chiếu đã thiết lập có thể chỉ ra một hoặc nhiều tình trạng, bệnh lý khác nhau. Khi đó, các xét nghiệm khác được thực hiện để giúp xác định nguyên nhân của tình trạng bất thường. Thông thường, mẫu máu sẽ được kiểm tra dưới kính hiển vi và chuyên gia phòng xét nghiệm sẽ đánh giá sự xuất hiện và các đặc điểm vật lý của tế bào máu, chẳng hạn như kích thước, hình dạng và màu sắc, lưu ý bất kỳ bất thường nào có thể có. Thông tin này cung cấp cho bác sĩ manh mối bổ sung về nguyên nhân của gây ra bất thường trong kết quả CBC.
Câu hỏi thường gặp
Xét nghiệm được thực hiện trong trường hợp nào?
Công thức máu toàn phần (CBC) thường được chỉ định như một xét nghiệm sàng lọc rộng rãi để xác định tình trạng sức khỏe chung của cơ thể. CBC có thể được sử dụng để:
- Tầm soát một loạt các tình trạng, bệnh tật
- Giúp chẩn đoán các bệnh và tình trạng khác nhau, chẳng hạn như thiếu máu, nhiễm trùng, viêm nhiễm, rối loạn đông máu hoặc bệnh bạch cầu
- Theo dõi các tình trạng bệnh và hiệu quả điều trị sau khi có chẩn đoán xác định
- Theo dõi những điều trị ảnh hưởng xấu đến tế bào máu, chẳng hạn như hóa trị hoặc xạ trị
Khi nào cần thực hiện xét nghiệm này?
CBC là một xét nghiệm rất phổ biến. Bạn có thể thực hiện nó khi khám sức khỏe định kỳ.
CBC có thể được chỉ định khi bạn bị bệnh và / hoặc có các dấu hiệu và triệu chứng có thể liên quan đến các tình trạng ảnh hưởng đến tế bào máu. Cụ thể như khi bạn mệt mỏi, suy nhược; dễ bị bầm tím, chảy máu hoặc khi bạn có các dấu hiệu và triệu chứng cho thấy viêm, nhiễm trùng,...
Khi đã được chẩn đoán mắc một bệnh ảnh hưởng đến tế bào máu, CBC sẽ được chỉ định thường xuyên để theo dõi tình trạng bệnh và bệnh nhân đó. Tương tự như vậy, nếu đang được điều trị chứng rối loạn liên quan đến máu, thì CBC có thể được thực hiện thường xuyên để xác định xem việc điều trị có hiệu quả hay không.
Một số liệu pháp, ví dụ như hóa trị, có thể ảnh hưởng đến quá trình sản xuất tế bào của tủy xương, một số loại thuốc có thể làm giảm tổng số lượng bạch cầu. Khi ấy CBC có thể được chỉ định thường xuyên để theo dõi các phương pháp điều trị bằng thuốc này.
Ý nghĩa của kết quả xét nghiệm?
Bác sĩ thường đánh giá và giải thích kết quả từ các thành phần của CBC với nhau. Tùy thuộc vào mục đích của xét nghiệm, một số xét nghiệm bổ sung có thể được chỉ định thêm.
Kết quả CBC có phần bạch cầu hạt chưa trưởng thành (IG). Vậy chúng là gì?
Một số máy phân tích huyết học tự động báo cáo tổng số lượng bạch cầu hạt chưa trưởng thành (IG) có trong mẫu máu. Bạch cầu hạt chưa trưởng thành là những tế bào bạch cầu chưa phát triển đầy đủ nhưng đã được phóng thích từ tủy xương vào máu. Chúng có thể bao gồm các hậu tủy bào, tủy bào và các tiền tủy bào. Những tế bào này bình thường chỉ có trong tủy xương vì chúng là tiền thân của bạch cầu trung tính (loại bạch cầu chiếm đa số trong máu). Sự xuất hiện của bạch cầu hạt chưa trưởng thành trong máu có thể xảy ra ở các bệnh khác nhau, chẳng hạn như nhiễm trùng hoặc ung thư máu, và do đó thường có thể sẽ cần các xét nghiệm bổ sung trong phòng xét nghiệm.
Kết quả CBC có phần phần tiểu cầu chưa trưởng thành (IPF). Vậy nó là gì?
IPF là số lượng tương đối của các tiểu cầu non mới được giải phóng (còn gọi là tiểu cầu lưới) vào trong máu. Tiểu cầu được sản xuất trong tủy xương và thường chưa được phóng thích vào máu cho đến khi chúng trưởng thành. Khi số lượng tiểu cầu trong máu thấp (giảm tiểu cầu) sẽ kích thích tủy xương sản xuất tiểu cầu nhanh hơn. Khi nhu cầu lớn và sản xuất không kịp “nhu cầu” thì số lượng tiểu cầu non sẽ tăng lên trong máu.
Kết quả xét nghiệm IPF này sẽ là một trong những giá trị được báo cáo khi đánh giá máu bằng máy phân tích huyết học tự động. IPF có thể được sử dụng để giúp bác sĩ xác định nguyên nhân có thể gây ra chứng giảm tiểu cầu:
- IPF thấp cho thấy sự giảm sản xuất tiểu cầu của tủy xương.
- IPF cao cho thấy sự gia tăng mất tiểu cầu trong máu ngoại vi.
Kết quả xét nghiệm bao gồm số lượng tiểu cầu và IPF cũng có thể giúp xác định xem bạn có cần truyền tiểu cầu không và giúp theo dõi sự phục hồi của tủy xương, chẳng hạn như sau khi cấy ghép tủy xương. Các công dụng khác đang được nghiên cứu thêm và hiện tại ứng dụng lâm sàng xét nghiệm vẫn chưa được biết rõ.
Kết quả CBC có chỉ số hemoglobin hồng cầu lưới. Nó là gì?
Hemoglobin bên trong hồng cầu lưới có thể được đo và thông báo dưới dạng hàm lượng hemoglobin trung bình của hồng cầu lưới (CHr) hoặc tương đương hemoglobin của hồng cầu lưới (Ret-He), tùy thuộc vào phương pháp xét nghiệm được sử dụng. Kết quả xét nghiệm này sẽ là một trong những giá trị được báo cáo khi đánh giá mẫu máu bằng máy phân tích huyết học tự động.
Hồng cầu lưới là các tế bào hồng cầu “non” được giải phóng bởi tủy xương. Chúng tồn tại trong máu chỉ 1-2 ngày trước khi trưởng thành hoàn toàn. Lượng hemoglobin bên trong tế bào hồng cầu lưới có thể giúp xác định hàm lượng sắt trong cơ thể, đặc biệt là lượng sắt có sẵn để kết hợp với hemoglobin tạo nên các tế bào hồng cầu trong tủy xương trong vài ngày. Điều này làm cho xét nghiệm hữu ích trong việc xác định tình trạng thiếu sắt chức năng trong một số tình trạng lâm sàng nhất định (ví dụ sau khi điều trị bằng erythropoietin) và đánh giá tình trạng thiếu máu do thiếu sắt ở trẻ em.
CBC có thể phát hiện những bệnh nào?
CBC có thể giúp phát hiện một số tình trạng, ví dụ như:
- Thiếu máu do các nguyên nhân khác nhau
- Bệnh tự miễn
- Rối loạn tủy xương
- Mất nước
- Nhiễm trùng
- Viêm
- Bất thường về huyết sắc tố
- Bệnh bạch cầu
- Tiểu cầu thấp
- U lympho
- Tăng sinh tủy
- Hội chứng loạn sản tủy
- Bệnh hồng cầu hình liềm
- Thalassemia
- Thiếu hụt dinh dưỡng (ví dụ: Sắt, B12 hoặc folate )
- Ung thư di căn đến tủy xương
Nếu có kết quả bất thường khi xét nghiệm CBC, bác sĩ có thể yêu cầu làm thêm những xét nghiệm nào khác?
Điều đó phụ thuộc vào kết quả bất thường và bệnh hoặc tình trạng nghi ngờ cũng như bệnh sử và các phát hiện qua thăm khám. Bác sĩ có thể yêu cầu thực hiện xét nghiệm phết máu. Các xét nghiệm tổng quát khác để kiểm tra sức khỏe và tìm nguyên nhân có thể cần đến như bảng chuyển hóa toàn diện (CMP), hoặc các xét nghiệm khác:
- Các kết quả bạch cầu bất thường có thể được kèm theo các xét nghiệm nghi ngờ nhiễm trùng. Ví dụ như nuôi cấy vùng bị ảnh hưởng (cấy máu, cấy nước tiểu, nuôi cấy đờm…), xét nghiệm strep hoặc xét nghiệm virus như bạch cầu đơn nhân hoặc EBV. Nếu nghi ngờ có viêm nhiễm thì có thể làm thêm xét nghiệm CRP hoặc ESR.
- Kết quả RBC bất thường có thể cần chú ý đến số lượng hồng cầu lưới, sắt, xét nghiệm vitamin B12 và folate, G6PD , hoặc đánh giá huyết sắc tố để giúp chẩn đoán bệnh.
- Số lượng tiểu cầu bất thường cần làm thêm các xét nghiệm đánh giá tiểu cầu, chẳng hạn như kháng thể HIT. Các xét nghiệm bổ sung có thể được thực hiện để kiểm tra các rối loạn chảy máu hoặc rối loạn đông máu quá mức như PT, PTT, yếu tố von Willebrand hoặc các yếu tố đông máu.
Khi nghi ngờ một tình trạng nghiêm trọng như bệnh bạch cầu, ung thư hạch , loạn sản tủy hoặc một rối loạn tủy xương khác thì có thể cần phải chọc hút và sinh thiết tủy xương. Cũng có thể cần nhiều xét nghiệm khác để chẩn đoán một số tình trạng nhất định, chẳng hạn như đo tế bào dòng chảy, phân tích nhiễm sắc thể và / hoặc phân tích đột biến gen. Trao đổi với bác sĩ về kết quả CBC của bạn để biết có cần làm thêm xét nghiệm bổ sung không và tại sao.
Bạn cần biết gì thêm nữa không?
Nhiều tình trạng khác nhau có thể làm tăng hoặc giảm số lượng tế bào máu. Một số thì cần điều trị, trong khi những tình trạng khác có thể tự giải quyết được.
Truyền máu gây ảnh hưởng đến kết quả của CBC.
Giá trị CBC tham chiếu bình thường cho trẻ sơ sinh và trẻ em khác với người lớn. Phòng xét nghiệm sẽ cung cấp khoảng tham chiếu cho các nhóm tuổi khác nhau và bác sĩ sẽ cân nhắc những khoảng giá trị này khi giải thích dữ liệu.
Chi tiết về kết quả CBC
Xét nghiệm tế bào hồng cầu (RBC)
Lưu ý: Các phạm vi tham chiếu được cung cấp ở đây mang chỉ tính lý thuyết, không nên được sử dụng để diễn giải các kết quả xét nghiệm khác. Một số thay đổi có thể xảy ra giữa những con số này và khoảng tham chiếu được báo cáo bởi phòng xét nghiệm được dựa trên tình trạng của bạn.
Phạm vi tham chiếu được liệt kê ở đây dành cho người lớn trên 18 tuổi, không phù hợp với trẻ từ 0-18 tuổi do có nhiều thay đổi. Xem báo cáo xét nghiệm của trẻ em để biết phạm vi tham chiếu.
Các “đơn vị thông thường” thường được sử dụng để báo cáo kết quả trong các phòng xét nghiệm của Hoa Kỳ. Bên cạnh đó đơn vị SI được sử dụng để báo cáo kết quả xét nghiệm ở các nước khác
Tên xét nghiệm | Khoảng tham chiếu 2 | Ví dụ về nguyên nhân gây kết quả thấp | Ví dụ về nguyên nhân gây kết quả cao |
Đếm số lượng hồng cầu | Đơn vị thông thường Nam: 4,5-5,9 x 106 / microlit Nữ: 4,1-5,1 x 106 microlit Đơn vị SI Nam: 4,5-5,9 x 1012 / L Nữ: 4,1-5,1 x 1012 / L | Được gọi là thiếu máu - Chảy máu cấp hoặc mạn tính - Phá hủy hồng cầu (ví dụ thiếu máu tan máu, v.v.) - Thiếu dinh dưỡng (ví dụ thiếu sắt, vitamin B12, folate) - Rối loạn hoặc tổn thương tủy xương - Bệnh viêm mạn tính - Bệnh thận mạn tính | Được gọi là bệnh đa hồng cầu - Mất nước - Bệnh phổi - Thận hoặc khối u sản xuất thừa erythropoietin - Hút thuốc - Sống ở nơi cao - Nguyên nhân di truyền (cảm nhận oxy bị thay đổi, bất thường trong giải phóng oxy hemoglobin) - Bệnh đa hồng cầu (một bệnh hiếm gặp) |
Hemoglobin | Đơn vị thông thường Nam: 14-17,5 g / dL Nữ: 12,3-15,3 g / dL Đơn vị SI Nam: 140-175 g / L Nữ: 123-153 g / L | Thường phản ánh kết quả RBC | Thường phản ánh kết quả RBC |
Hematocrit | Đơn vị thông thường Nam: 41,5-50,4% Nữ: 35,9-44,6% Đơn vị SI Nam: 0,415-0,504 phần thể tích Nữ: 0,359-0,446 phần thể tích | Thường phản ánh kết quả RBC | Thường phản ánh kết quả RBC. Nguyên nhân phổ biến nhất là mất nước |
RBC |
| ||
MCV | Đơn vị thông thường 80-96 micromet3 Đơn vị SI 80-96 fL | Cho biết hồng cầu nhỏ hơn bình thường; chẳng hạn do thiếu máu thiếu sắt hoặc bệnh thalassemias. | Cho biết các hồng cầu lớn hơn bình thường, ví dụ như trong bệnh thiếu máu do thiếu vitamin B12 hoặc folate, chứng loạn sản tủy, bệnh gan, suy giáp, v.v. |
MCH | Đơn vị thông thường 27,5-33,2 pg Đơn vị SI 27,5-33,2 pg | Phản ánh kết quả của MCV, ít có giá trị | Phản ánh kết quả của MCV. Hồng cầu lớn có xu hướng MCH cao |
MCHC | Đơn vị thông thường 27,5-33,2 pg Đơn vị SI 27,5-33,2 pg | Có thể thấp khi MCV thấp; giá trị MCHC giảm (giảm sắc tố) gặp trong các tình trạng như thiếu máu do thiếu sắt và bệnh thalassemia. | Giá trị MCHC tăng gặp trong các điều kiện mà hemoglobin tập trung nhiều hơn bên trong các tế bào hồng cầu, chẳng hạn như bệnh thiếu máu huyết tán tự miễn, ở bệnh nhân bỏng và bệnh tăng tế bào xơ vữa di truyền (một trường hợp hiếm gặp). |
Rải phân bố kích thước hồng cầu: RDW, RDW-SD, RDW-CV (không phải luôn được thực hiện) |
| Cho biết hồng cầu có kích thước đồng đều | Cho biết mẫu máu chứa hỗn hợp của hồng cầu nhỏ và lớn; hồng cầu non có xu hướng lớn hơn. Ví dụ, trong bệnh thiếu máu do thiếu sắt hoặc thiếu máu ác tính, có sự biến đổi lớn về kích thước hồng cầu (cùng với sự thay đổi về hình dạng - tăng bạch cầu), gây ra tăng RDW. |
Số lượng hồng cầu lưới (không phải luôn được thực hiện) | Đơn vị thông thường 0,5-1,5% hoặc 25-125 x 103 / microlit Đơn vị SI 0,005-0,015 phân số hoặc 25-125 x 109 / L | Trong tình trạng thiếu máu, số lượng hồng cầu lưới thấp cho thấy một tình trạng đang ảnh hưởng đến việc sản xuất các tế bào hồng cầu, chẳng hạn như rối loạn, tổn thương tủy xương hoặc thiếu hụt dinh dưỡng (sắt, B12 hoặc folate). | Trong bối cảnh thiếu máu, số lượng hồng cầu lưới cao thường chỉ ra nguyên nhân ngoại vi, chẳng hạn như chảy máu, tan máu, hoặc đáp ứng với điều trị (ví dụ bổ sung sắt cho bệnh thiếu máu do thiếu sắt). |
Từ Wintrobe's Clinical Hematology. Xuất bản lần thứ 14. Greer J biên tập. Philadelphia, hỗ trợ: Wolters Kluwer, 2019.
Từ Henry’s Clinical Diagnosis and Management by Laboratory Methods. Tái bản lần thứ 22. McPherson R, Pincus M biên tập. Philadelphia, hỗ trợ: Elsevier Saunders; 2011.
Xét nghiệm tế bào bạch cầu (WBC)
Lưu ý: Các phạm vi tham chiếu được cung cấp ở đây mang chỉ tính lý thuyết, không nên được sử dụng để diễn giải các kết quả xét nghiệm khác. Một số thay đổi có thể xảy ra giữa những con số này và khoảng tham chiếu được báo cáo bởi phòng xét nghiệm được dựa trên tình trạng của bạn.
Phạm vi tham chiếu được liệt kê ở đây dành cho người lớn trên 18 tuổi, không phù hợp với trẻ từ 0-18 tuổi do có nhiều thay đổi. Xem báo cáo xét nghiệm của trẻ em để biết phạm vi tham chiếu.
Các “đơn vị thông thường” thường được sử dụng để báo cáo kết quả trong các phòng xét nghiệm của Hoa Kỳ. Bên cạnh đó đơn vị SI được sử dụng để báo cáo kết quả xét nghiệm ở các nước khác
Tên xét nghiệm | Phạm vi tham chiếu2 | Ví dụ về nguyên nhân gây kết quả thấp | Ví dụ về nguyên nhân gây kết quả cao |
Đếm số lượng bạch cầu (WBC) | Đơn vị thông thường1 4.500-11.000 tế bào bạch cầu trên mỗi microlit (mcL) Đơn vị SI1 4,5-11,0 x 109 mỗi lít (L) | Được gọi là tình trạng giảm bạch cầu - Rối loạn hoặc tổn thương tủy xương - Bệnh tự miễn - Nhiễm trùng nặng (nhiễm trùng huyết) - Ung thư bạch huyết hoặc ung thư khác di căn đến tủy xương - Thiếu hụt dinh dưỡng trong chế độ ăn uống - Các bệnh về hệ thống miễn dịch (ví dụ HIV / AIDS) | Được gọi là tăng bạch cầu - Nhiễm trùng, phổ biến nhất là do vi khuẩn hoặc vi rút - Viêm - Bệnh bạch cầu, ung thư tăng sinh tủy - Dị ứng, hen suyễn - Mô chết (chấn thương, bỏng, đau tim) - Tập thể dục cường độ cao hoặc căng thẳng nghiêm trọng |
Phân loại bạch cầu (Diff) | (Không phải lúc nào cũng được thực hiện; có thể có trong xét nghiệm CBC hoặc sau CBC) |
|
|
Số lượng bạch cầu trung tính, % bạch cầu trung tính (Neu, PMN, polys) | Đơn vị thông thường Phần trăm (trung bình): 56% Số lượng tuyệt đối (trên mỗi microlit): 1800-7800 Đơn vị SI
Phần trăm trung bình: 56% Số lượng tuyệt đối X 109 trên một lít: 1,8-7,8 | Được gọi là giảm bạch cầu trung tính - Nhiễm trùng nặng (nhiễm trùng huyết) - Bệnh tự miễn - Thiếu hụt dinh dưỡng trong chế độ ăn uống - Phản ứng với thuốc - Suy giảm miễn dịch - Chứng loạn sản tủy - Tổn thương tủy xương (ví dụ hóa trị, xạ trị) - Ung thư di căn đến tủy xương - Giảm bạch cầu trung tính bẩm sinh | Được gọi là tăng bạch cầu trung tính - Nhiễm trùng cấp tính do vi khuẩn - Viêm - Chấn thương, đau tim hoặc bỏng - Căng thẳng, tập thể dục quá mức - Một số bệnh bạch cầu nhất định (ví dụ bệnh bạch cầu dòng tủy mạn tính) - Hội chứng Cushing |
Số lượng tế bào lympho, % tế bào lympho (Lymph) | Đơn vị thông thường Phần trăm (trung bình): 34% Số lượng tuyệt đối (trên mỗi microlit): 1000-4800 Đơn vị SI Phần trăm trung bình: 34% Số lượng tuyệt đối (x 109) trên một lít: 1,0-4,8 | Được gọi là giảm bạch cầu lympho - Bệnh tự miễn (ví dụ, lupus, viêm khớp dạng thấp) - Nhiễm trùng (ví dụ: HIV, viêm gan vi rút, sốt thương hàn, cúm, Covid-19) - Tổn thương tủy xương (ví dụ: hóa trị, xạ trị) - Dùng thuốc corticosteroid | Được gọi là tăng bạch cầu lympho - Nhiễm vi-rút cấp tính (ví dụ: thủy đậu, vi-rút cytomegalovirus (CMV), vi-rút Epstein-Barr (EBV), herpes, rubella) - Một số bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn (ví dụ ho gà, bệnh lao) - Bệnh toxoplasmosis - Viêm mạn tính (ví dụ, viêm loét đại tràng) - Bệnh bạch cầu lymphocytic, ung thư hạch - Căng thẳng (cấp tính) |
Số lượng bạch cầu mono, % bạch cầu mono (Mono) | Đơn vị thông thường Phần trăm (trung bình): 4% Số lượng tuyệt đối (trên mỗi microlit): 0-800 Đơn vị SI Phần trăm trung bình 4% Số lượng tuyệt đối (X 109) mỗi lít: 0-0,80 | Thông thường, số lượng thấp không có ý nghĩa về mặt y học. Số lượng thấp lặp đi lặp lại có thể chỉ ra: - Tổn thương hoặc suy tủy xương - Bệnh bạch cầu tế bào lông - Thiếu máu không hồi phục | - Nhiễm trùng mạn tính (ví dụ: bệnh lao, nhiễm nấm) - Nhiễm trùng trong tim (viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn) - Các bệnh mạch máu dạng tự miễn (ví dụ, lupus, xơ cứng bì, viêm khớp dạng thấp, viêm mạch) - Bệnh bạch cầu (cấp hoặc mạn tính) |
Số lượng bạch cầu ái toan, % bạch cầu ái toan (Eos) | Đơn vị thông thường Phần trăm (trung bình): 2,7% Số lượng tuyệt đối (trên mỗi microlit): 0-450 Đơn vị SI Phần trăm trung bình: 2,7% Số lượng tuyệt đối (X 109)mỗi lít: 0-0,45 | Bình thường trong máu thấp. Thấp một vài lần thường không có ý nghĩa về mặt y tế. | - Hen suyễn, dị ứng (ví dụ như sốt cỏ khô) - Các phản ứng thuốc - Nhiễm ký sinh trùng - Chứng viêm (bệnh celiac, bệnh viêm ruột) - Một số bệnh ung thư, một số bệnh bạch cầu cấp, mạn tính hoặc u lympho - Bệnh Addison - Rối loạn mô liên kết |
Số lượng bạch cầu cái kiềm, % basophil (Baso) | Đơn vị thông thường Phần trăm (trung bình): 0,3% Số lượng tuyệt đối (trên mỗi microlit): 0-200 Đơn vị SI Phần trăm trung bình: 0,3% Số lượng tuyệt đối (X 109)mỗi lít: 0-0,20 | Như với bạch cầu ái toan, số lượng bình thường trong máu thấp; thường không có ý nghĩa về mặt y tế | - Các phản ứng dị ứng hiếm gặp (nổi mề đay, dị ứng đồ ăn) - Viêm (viêm khớp dạng thấp, viêm loét đại tràng) - Một số bệnh bạch cầu - Ure máu |
Từ Wintrobe's Clinical Hematology. Xuất bản lần thứ 14. Greer J biên tập. Philadelphia, hỗ trợ: Wolters Kluwer, 2019.
Từ Henry’s Clinical Diagnosis and Management by Laboratory Methods. Tái bản lần thứ 22. McPherson R, Pincus M biên tập. Philadelphia, hỗ trợ: Elsevier Saunders; 2011.
Xét nghiệm tiểu cầu
Lưu ý: Các phạm vi tham chiếu được cung cấp ở đây mang chỉ tính lý thuyết, không nên được sử dụng để diễn giải các kết quả xét nghiệm khác. Một số thay đổi có thể xảy ra giữa những con số này và khoảng tham chiếu được báo cáo bởi phòng xét nghiệm được dựa trên tình trạng của bạn.
Phạm vi tham chiếu được liệt kê ở đây dành cho người lớn trên 18 tuổi, không phù hợp với trẻ từ 0-18 tuổi do có nhiều thay đổi. Xem báo cáo xét nghiệm của trẻ em để biết phạm vi tham chiếu.
Các “đơn vị thông thường” thường được sử dụng để báo cáo kết quả trong các phòng xét nghiệm của Hoa Kỳ. Bên cạnh đó đơn vị SI được sử dụng để báo cáo kết quả xét nghiệm ở các nước khác
Tên xét nghiệm | Phạm vi tham chiếu2 | Ví dụ về nguyên nhân gây kết quả thấp | Ví dụ về nguyên nhân gây kết quả cao |
Đếm số lượng tiểu cầu (Plt) | Đơn vị thông thường 150-450 x 103 / microlit Đơn vị SI 150-450 x 109 / L | Được gọi là chứng giảm tiểu cầu: - Nhiễm virus (tăng bạch cầu đơn nhân, sởi, viêm gan) - Sốt màng não miền núi - Tự kháng thể tiểu cầu - Thuốc (acetaminophen, quinidine, thuốc sulfa) - Xơ gan - Bệnh tự miễn (ví dụ ITP) - Nhiễm trùng huyết - Bệnh bạch cầu, ung thư hạch - Loạn sản tủy - Hóa trị hoặc xạ trị | Được gọi là chứng tăng tiểu cầu: - Ung thư (phổi, đường tiêu hóa, vú, buồng trứng, hạch) - Viêm khớp dạng thấp, bệnh viêm ruột, lupus - Thiếu máu do thiếu sắt - Chứng tan máu, thiếu máu - Rối loạn tăng sinh tủy (ví dụ tăng tiểu cầu quá mức cần thiết) |
MPV (không phải luôn được thực hiện) | Khối lượng tiểu cầu trung bình | Cho biết kích thước trung bình của tiểu cầu nhỏ; Các tiểu cầu già thường nhỏ hơn tiểu cầu non và MPV thấp có thể có liên quan đến một tình trạng đang ảnh hưởng đến việc sản xuất tiểu cầu của tủy xương. | Cho biết một số lượng lớn các tiểu cầu to hơn, non hơn trong máu; điều này có thể là do tủy xương sản xuất và giải phóng các tiểu cầu nhanh chóng vào máu. |
PDW (không phải luôn được thực hiện) | Rải phân bố kích thước tiểu cầu | Cho biết sự đồng đều về kích thước của tiểu cầu. | Cho biết sự thay đổi lớn về kích thước của các tiểu cầu, có thể do một tình trạng đang xảy ra ảnh hưởng đến tiểu cầu. |
Xem thêm: