Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: MỜI TRẦU, Hồ Xuân Hương, Quả cau nho nhỏ miếng trầu hôi

Câu 2 trang 5 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

MỜI TRẦU

Hồ Xuân Hương

Quả cau nho nhỏ miếng trầu hôi,

Này của Xuân mới quệt rồi.

Có phải duyên nhau thì thắm lại,

Đừng xanh như lá, bạc như vôi.

(In trong Tổng tập Văn học Việt Nam, tập 14, NXB Khoa học xã hội, 2000)

a. Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào?

b. Bài thơ được làm theo luật bằng hay luật trắc?

c. Chỉ ra bài thơ đã tuân thủ luật, niêm, vần, đối của thể thơ như thế nào (kẻ và hoàn thành bảng sau vào vở):

Luật

 

Niêm

 

Vần

 

Đối

 

d. Nhận xét về cách ngắt nhịp của bài thơ.

đ. Xác định bố cục của bài thơ.

e. Những từ ngữ, hình ảnh nào trong bài thơ thể hiện được tình cảm, cảm xúc của người viết?

g. Cho biết cảm hứng chủ đạo của bài thơ.

Trả lời

a. Bài thơ được viết theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt luật Đường.

b. Bài thơ được làm theo luật bằng, do tiếng thứ hai của câu thứ nhất là thanh bằng, cụ thể:

Quả

cau

nho

nhỏ

miếng

trầu

hôi

T

B

B

T

T

B

B

Này

của

xuân

hương

mới

quệt

rồi

B

T

B

B

T

T

B

phải

duyên

nhau

thì

thầm

lại

T

T

B

B

B

T

T

Đừng

xanh

như

bạc

như

vôi

B

B

B

T

T

B

B

 

c. Sau khi điền B (bằng) hoặc T (trắc) vào ô theo các từ tương ứng và so sánh với bằng luật, niêm, vần, đối trong thơ tứ tuyệt luật Đường, ta thấ bài thơ đã tuân thủ luật thơ một cách chặt chẽ, cụ thể:

Luật

Luật bằng vì tiếng thứ hai của câu 1 là tiếng thanh bằng (cau).

Niêm

Tiếng thứ hai của câu 1 niêm với tiếng thứ hai của câu 4, tiếng thứ hai của câu 2 niêm với tiếng thứ hai của câu 3.

Vần

Chỉ hiệp theo một vần là vần bằng, gieo ở cuối câu 1 (hỏi) và các câu chẵn là 2,4 (rồi – vôi).

Đối

Thơ tứ tuyệt không có quy định đối cụ thể.

 

d. Nhận xét về cách ngắt nhịp:

- Bài thơ được ngắt nhịp 4/3, cũng có thể ngắt nhịp 2/2/3, là cách ngắt nhịp phổ biến của thơ thất ngôn tứ tuyệt, thể hiện sự chậm rãi, thong thổ, từ tinh trong lời thơ.

đ. Bố cục 4 phần: khai – thừa – chuyển – hợp.

- Khai (câu 1): giới thiệu về quả cau, miếng trầu.

- Thừa (câu 2): giới thiệu người têm trầu (Xuân Hương).

- Chuyển (câu 3): dò hỏi ý tứ, tình cảm của người được mời trầu.

- Hợp (câu 4): thể hiện tình cảm, ước vọng hạnh phúc của người mời trầu.

Bài thơ cũng có thể được phân theo bố cục hai câu đầu - hai câu cuối, trong đó hai câu đầu chủ yếu tả cảnh mời trầu, hai câu sau chủ yếu thể hiện tâm tư, tình cảm của tác giả.

e. Những từ ngữ, hình ảnh trong bài thơ thể hiện được tình cảm, cảm xúc của người viết:

- Từ ngữ: nho nhỏ, Xuân Hương, thắm, xanh bạc,….

- Hình ảnh: quả cau, miếng trầu, mới quệt, xanh như lá, bạc như vôi,….

- Tình cảm, cảm xúc của tác giả: Những hình ảnh đầy cá tính (của Xuân Hương chứ không phải ai khác) đã thể hiện được tình cảm tinh tế, sâu sắc nhưng cũng không kém phần mạnh dạn, mạnh mẽ của tác giả.

g. Cảm hứng chủ đạo: Nỗi niềm khát khao hạnh phúc, mơ ước một tình yêu giản dị mà thuỷ chung, bền vững của người phụ nữ.

Xem thêm các bài giải SBT Ngữ văn lớp 8 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài 6: Tình yêu Tổ Quốc (Thơ thất ngôn bát cú và tứ tuyệt luật Đường)

Bài 7: Yêu thương và hi vọng (Truyện)

Bài 8: Cánh cửa mở ra thế giới (Văn bản thông tin)

Bài 9: Âm vang của lịch sử (Truyện lịch sử)

Bài 10: Cười mình, cười người (Thơ trào phúng)

Câu hỏi cùng chủ đề

Xem tất cả