60 Bài tập về bài toán giải bằng hai bước tính (có đáp án năm 2023) - Toán lớp 3

1900.edu.vn xin giới thiệu: Tổng hợp các dạng bài tập bài toán giải bằng hai bước tính Toán lớp 3. Đây sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích, giúp các bạn học sinh ôn tập và củng cố kiến thức đã học, tự luyện tập nhằm học tốt môn Toán lớp 3, giải bài tập Toán lớp 3 tốt hơn. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây.

Kiến thức cần nhớ

Bài toán 1:

Có 5 bông hoa cúc. Số hoa hồng có nhiều hơn số hoa cúc là 2 bông. Hỏi:

a) Có bao nhiêu bông hoa hồng?

b) Có bao nhiêu bông hoa hồng và hoa cúc?

Lý thuyết Bài toán giải bằng hai bước tính (Kết nối tri thức 2022) hay, chi tiết | Toán lớp 3 (ảnh 1)

Lý thuyết Bài toán giải bằng hai bước tính (Kết nối tri thức 2022) hay, chi tiết | Toán lớp 3 (ảnh 2)

Bài toán 2: Ngăn trên có 10 quyển sách, ngăn dưới có nhiều hơn ngăn trên 3 quyển sách. Hỏi cả 2 ngăn có bao nhiêu quyển sách?

Lý thuyết Bài toán giải bằng hai bước tính (Kết nối tri thức 2022) hay, chi tiết | Toán lớp 3 (ảnh 3)

Các dạng bài tập về bài toán giải bằng hai bước tính

Dạng 1: Bài toán liên quan đến khái niệm “nhiều hơn”; “ít hơn”

Phương pháp giải:

Bài toán cho giá trị một đại lượng và dữ kiện đại lượng này nhiều hơn hoặc ít hơn đại lượng kia, yêu cầu tính giá trị tổng của hai đại lượng.

Bước 1: Tìm giá trị của đại lượng chưa biết thường sử dụng phép toán cộng hoặc trừ.

Bước 2: Tính giá trị tổng của hai đại lượng

Dạng 2: Bài toán liên quan đến khái niệm “gấp lên một số lần” hoặc “giảm đi một số lần”

Phương pháp giải:

Bài toán cho giá trị một đại lượng và dữ kiện đại lượng này gấp đại lượng kia một số lần hoặc đại lượng này giảm đi một số lần so với đại lượng kia, yêu cầu tính giá trị tổng/hiệu của hai đại lượng.

Bước 1: Tìm giá trị của đại lượng chưa biết thường sử dụng phép toán nhân hoặc chia.

Bước 2: Tính giá trị tổng của hai đại lượng

Dạng 3: Điền số thích hợp vào sơ đồ

Phương pháp giải:

- Thực hiện phép tính theo thứ tự của sơ đồ

- Điền số lần lượt vào chỗ trống.

Bài tập tự luyện

Bài tập tự luyện số 1

Bài 1: Số?

Can thứ nhất đựng 5 l nước mắm, can thứ hai đựng số lít nước mắm gấp 3 lần can thứ nhất. Hỏi cả hai can đựng bao nhiêu lít nước mắm?

Toán lớp 3 trang 82 Bài 28: Bài toán giải bằng hai bước tính - Kết nối tri thức (ảnh 1)

Lời giải:

Vì can thứ hai đựng số lít nước mắm gấp 3 lần can thứ nhất nên số lít nước mắm ở can thứ hai = Số lít nước mắm ở can thứ nhất × 3.

Sau khi tìm được số lít nước mắm đựng ở can thứ hai, ta tính số lít nước mắm ở cả hai can bằng cách lấy số lít nước mắm ở can thứ nhất cộng với số lít nước mắm ở can thứ hai.

Em điền được các số như sau:

Toán lớp 3 trang 82 Bài 28: Bài toán giải bằng hai bước tính - Kết nối tri thức (ảnh 1)

Bài 2Mai gấp được 10 cái thuyền, Nam gấp được ít hơn Mai 3 cái thuyền. Hỏi cả hai bạn gấp được bao nhiêu cái thuyền?

Lời giải:

Tóm tắt:Toán lớp 3 trang 82 Bài 28: Bài toán giải bằng hai bước tính - Kết nối tri thức (ảnh 1)

Giải bài toán trên bằng hai bước tính:

Bước 1: Tìm số thuyền Nam gấp được.

Bước 2: Tìm số thuyền cả hai bạn gấp được.

Bài giải

Nam có số cái thuyền là:

10 – 3 = 7 (cái)

                   Cả hai bn gấp được số cái thuyền là:

10 + 7 = 17 (cái)

                               Đáp số: 17 cái thuyền.

Bài tập tự luyện số 2

Bài 1Buổi sáng cửa hàng bán được 10 máy tính, buổi chiều cửa hàng bán được ít hơn buổi sáng 4 máy tính. Hỏi cả hai buổi cửa hàng bán được bao nhiêu máy tính?

Lời giải:

Em giải bài toán trên bằng hai bước tính:

- Bước 1: Tính số máy tính buổi chiều bán được.

- Bước 2: Tính số máy tính cả hai buổi bán được.

Tóm tắt

Toán lớp 3 trang 82 Bài 28: Bài toán giải bằng hai bước tính - Kết nối tri thức (ảnh 1)

Bài giải

Buổi chiều bán được số máy tính là:

10 – 4 = 6 (máy tính)

Cả hai buổi bán được số máy tính là:

10 + 6 = 16 (máy tính)

                                 Đáp số: 16 máy tính.

Bài 2Đường gấp khúc ABC có AB = 9 cm, đoạn BC dài gấp 2 lần đoạn AB. Hỏi đường gấp khúc ABC dài bao nhiêu xăng-ti-mét?

Lời giải:

Tóm tắt

Toán lớp 3 trang 82 Bài 28: Bài toán giải bằng hai bước tính - Kết nối tri thức (ảnh 1)

Em thực hiện 2 bước tính:

- Bước 1: Tính độ dài đoạn BC.

Bước 2: Tính độ dài đường gấp khúc ABC. Độ dài đường gấp khúc bằng tổng độ dài các đoạn thẳng của đường gấp khúc đó. Vậy độ dài đường gấp khúc ABC = độ dài đoạn AB + độ dài đoạn BC.

Bài giải

Độ dài đoạn BC là:

       9 × 2 = 18 (cm)

                     Độ dài đường gấp khúc ABC là:

        9 + 18 = 27 (cm)

                                Đáp số: 27 cm.

Bài 3Nêu bài toán theo tóm tắt sau rồi giải bài toán đó.

Toán lớp 3 trang 82 Bài 28: Bài toán giải bằng hai bước tính - Kết nối tri thức (ảnh 1)

Lời giải:

Bài toán: Bao ngô cân nặng 30 kg. Bao gạo cân nặng hơn bao ngô 10 kg. Hỏi cả hai bao cân nặng bao nhiêu ki-lô-gam?

Bài giải

Bao gạo cân nặng là:

30 + 10 = 40 (kg)

   Cả hai bao cân nặng là:

30 + 40 = 70 (kg)

                                Đáp số: 70 kg

Bài tập tự luyện số 3

Bài 1Trong chuồng có 3 con thỏ. Số con thỏ ở ngoài sân gấp 4 lần số con thỏ ở trong chuồng. Hỏi: 

a) Số thỏ ở trong chuồng và ở ngoài sân có tất cả bao nhiêu con? 

b) Số thỏ ở ngoài sân nhiều hơn số thỏ ở trong chuồng bao nhiêu con?

Lời giải

Tóm tắt:

Vở bài tập Toán lớp 3 Tập 1 trang 71, 72, 73 Bài 28: Bài toán giải bằng hai bước tính - Kết nối tri thức (ảnh 1)

Ngoài sân có số con thỏ là:

3 × 4 = 12 (con)

a) Số thỏ ở trong chuồng và ở ngoài sân có tất cả số con là:

3 + 12 = 15 (con)

b) Số thỏ ở ngoài sân nhiều hơn số thỏ ở trong chuồng số con là:

12 − 3 = 9 (con)

Đáp số: a) 15 con;

   b) 9 con.

Bài 2: Đường gấp khúc ABC có đoạn thẳng AB dài 15 cm, đoạn thẳng BC ngắn hơn đoạn thẳng AB là 5 cm. Tính độ dài đường gấp khúc ABC.

Vở bài tập Toán lớp 3 Tập 1 trang 71, 72, 73 Bài 28: Bài toán giải bằng hai bước tính - Kết nối tri thức (ảnh 1)

Lời giải

Tóm tắt:

Vở bài tập Toán lớp 3 Tập 1 trang 71, 72, 73 Bài 28: Bài toán giải bằng hai bước tính - Kết nối tri thức (ảnh 1)

Độ dài đoạn thẳng BC là:

15 − 5 = 10 (cm)

Độ dài đường gấp khúc ABC là:

15 + 10 = 25 (cm)

Đáp số: 25 cm.

Bài 3: Lớp học có 15 bạn nam. Số bạn nữ nhiều hơn số bạn nam là 2 bạn. Hỏi lớp học đó có tất cả bao nhiêu bạn?

Lời giải

Tóm tắt:

Vở bài tập Toán lớp 3 Tập 1 trang 71, 72, 73 Bài 28: Bài toán giải bằng hai bước tính - Kết nối tri thức (ảnh 1)

Lớp học đó có số bạn nữ là:

15 + 2 = 17 (bạn)

Lớp học đó có tất cả số bạn là:

15 + 17 = 32 (bạn)

Đáp số: 32 bạn.

Bài tập tự luyện số 4

Bài 1: Con lợn đen cân nặng 65 kg. Con lợn trắng nặng hơn con lợn đen 8 kg. Hỏi cả hai con lợn cân nặng bao nhiêu ki-lô-gam?

Lời giải

Tóm tắt:

Vở bài tập Toán lớp 3 Tập 1 trang 71, 72, 73 Bài 28: Bài toán giải bằng hai bước tính - Kết nối tri thức (ảnh 1)

Con lợn trắng nặng số ki-lô-gam là:

65 + 8 = 73 (kg)

Cả hai con lợn cân nặng số ki-lô-gam là:

65 + 73 = 138 (kg)

Đáp số: 138 kg.

Bài 2:

Lúc đầu trong thùng có 15 l nước mắm. Lúc sau, mẹ đổ thêm vào thùng 6 can, mỗi can 3 l nước mắm. Hỏi lúc sau trong thùng có tất cả bao nhiêu lít nước mắm?

Lời giải

Tóm tắt:

Vở bài tập Toán lớp 3 Tập 1 trang 71, 72, 73 Bài 28: Bài toán giải bằng hai bước tính - Kết nối tri thức (ảnh 1)

6 can chứa số lít nước mắm là:

3 × 6 = 18 (l)

Lúc sau, trong thùng có tất cả số lít nước mắm là:

15 + 18 = 33 (l)

Đáp số: 33 l

Bài 3: Nêu bài toán theo tóm tắt sau rồi giải bài toán đó.

Vở bài tập Toán lớp 3 Tập 1 trang 71, 72, 73 Bài 28: Bài toán giải bằng hai bước tính - Kết nối tri thức (ảnh 1)

Lời giải

Bài toán: Con gà nặng 2 kg. Tính tổng số cân nặng của con gà và con ngỗng, biết con ngỗng nặng gấp 4 lần con gà.

Bài giải:

Con ngỗng nặng số ki-lô-gam là:

2 × 4 = 8 (kg)

Cả gà và ngỗng nặng số ki-lô-gam là:

2 + 8 = 10 (kg)

Đáp số: 10 kg

 Bài 4: Số?

Hiện nay, Mi 5 tuổi, chị Mai hơn Mi 3 tuổi.

Vậy sau 2 năm nữa, tuổi của chị Mai là Vở bài tập Toán lớp 3 Tập 1 trang 71, 72, 73 Bài 28: Bài toán giải bằng hai bước tính - Kết nối tri thức (ảnh 1) tuổi.

Lời giải

Tóm tắt:

Vở bài tập Toán lớp 3 Tập 1 trang 71, 72, 73 Bài 28: Bài toán giải bằng hai bước tính - Kết nối tri thức (ảnh 1)

Hiện nay, số tuổi của chị Mai là:

5 + 3 = 8 (tuổi)

Vì mỗi năm, chị Mai tăng lên 1 tuổi, vậy 2 năm nữa, số tuổi của chị Mai là:

8 + 2 = 10 (tuổi)

Kết luận: Vậy sau 2 năm nữa, tuổi của chị Mai là 10 tuổi.

Bài tập tự luyện số 5

Bài 1: Một thùng đựng 84 lít mật ong, người ta đã lấy ra 1/3 số lít mật ong đó. Hỏi trong thùng còn lại bao nhiêu lít mật ong?

Lời giải:

Số lít mật ong người ta đã lấy ra là:

84 : 3 = 28 (lít)

Số lít mật ong còn lại trong thùng là:

84 – 28 = 56 (lít)

Đáp số: 56 lít mật ong

Bài 2: Một cửa hàng có 1242 cái áo, cửa hàng đã bán 1/6 số áo. Hỏi cửa hàng đó còn lại bao nhiêu cái áo?

Lời giải:

Số áo cửa hàng đã bán được là:

1242 : 6 = 207 (cái)

Số áo cửa hàng còn lại là:

1242 – 207 = 1035 (cái)

Đáp số: 1035 cái áo

Bài 3: Một sợi dây dài 9135 cm được cắt thành 2 đoạn. Đoạn thứ nhất dài bằng 1/7 chiều dài sợi dây. Tính độ dài mỗi đoạn dây.

Lời giải:

Độ dài đoạn dây thứ nhất là:

9135 : 7 = 1305 (cm)

Độ dài đoạn dây thứ hai là:

9135 – 1305 = 7830 (cm)

Đáp số: đoạn thứ nhất 1035cm, đoạn thứ hai 7830cm

Bài 4: Thùng thứ nhất đựng 35 lít dầu, thùng thứ hai đựng nhiều hơn thùng thứ nhất 15 lít dầu. Hỏi cả hai thùng đựng bao nhiêu lít dầu?

Lời giải:

Số lít dầu thùng thứ hai đựng là:

35 + 15 = 50 (lít)

Cả hai thùng đựng số lít dầu là:

35 + 50 = 85 (lít)

Đáp số: 85 lít dầu

Bài 5: Anh có 56 viên bi, em có ít hơn anh 12 viên bi. Hỏi cả hai anh em có bao nhiêu viên bi?

Lời giải:

Em có số viên bi là:

56 – 12 = 44 (viên bi)

Anh và em có tất cả số viên bi là:

56 + 44 = 100 (viên bi)

Đáp số: 100 viên bi

Bài 6: Lớp 3A trồng được 42 cây, lớp 3B trồng được gấp 4 lần số cây của lớp 3A. hỏi cả hai lớp trồng được bao nhiêu cây?

Lời giải:

Số cây lớp 3B trông được là:

42 x 4 = 168 (cây)

Cả hai lớp trồng được số cây là:

168 + 42 = 210 (cây)

Đáp số: 210 cây

Bài 7: Một bến xe có 76 ô tô. Lúc đầu có 18 ô tô rời bến, sau đó có thêm 16 ô tô nữa rời bến. Hỏi bến xe đó còn lại bao nhiêu ô tô?

Lời giải:

Tổng số ô tô đã rời bến là:

18 + 16 = 34 (xe)

Bến xe còn lại số ô tô là:

76 – 34 = 42 (xe)

Đáp số: 42 xe ô tô

Bài 8: Có 5 thùng dầu, mỗi thùng chứa 120 lít. Người ta đã lấy ra 130 lít từ số dầu đó. Hỏi còn lại bao nhiêu lít dầu?

Lời giải:

Tổng số lít dầu là:

120 x 5 = 600 (lít dầu)

Số lít dầu còn lại là:

600 – 130 = 470 (lít)

Đáp số: 470 lít dầu

Bài 9: Can thứ nhất có 18 lít dầu. Số dầu ở can thứ hai gấp 3 lần số dầu ở can thứ nhất. hỏi can thứ hai nhiều hơn can thư ùnhất bao nhiêu lít dầu?

Lời giải:

Số dầu ở can thứ hai là:

18 x 3 = 54 (lít)

Can thứ hai nhiều hơn can thứ nhất số lít dầu là:

54 – 18 = 36 (lít)

Đáp số: 36 lít dầu

Bài 10: Một tổ công nhân buổi sáng sửa được 24m. buổi chiều do trời nắng nên sửa được số mét đường giảm đi 3 lần so với buổi sáng. Hỏi buổi chiều tổ công nhân đó sửa được mấy mét đường?

Lời giải:

Số mét đường đội công nhân sửa được trong buổi chiều là:

24 : 3 = 8 (m)

Số mét đường đội công nhân sửa là:

24 + 8 = 32 (m)

Đáp số: 32m đường

Bài 11: Một nhóm khách du lịch mang theo 4 bình, mỗi bình 2 lít nước và một bình 5 lít nước. Hỏi nhóm đó mang theo bao nhiêu lít nước?

Lời giải:

Số lít nước ở 4 bình là:

2 x 4 = 8 (lít)

Số lít nước nhóm mang theo là:

8 + 5 = 13 (lít)

Đáp số: 13 lít nước

Bài 12: Người ta chia khu vườn ươm cây thành 2 lô đất, mỗi lô đất có 4 hàng, mỗi hàng trồng 105 cây con. Hỏi khu vườn đó trồng được bao nhiêu cây con?

Lời giải:

Số cây trồng được ở mỗi lô đất là:

105 x 4 = 420 (cây)

Số cây trồng được ở khu vườn là:

420 x 2 = 840 (cây)

Đáp số: 840 cây

Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!