TOP 8 Bài văn Bày tỏ sự tâm đắc của bạn về một phương diện nổi bật của bài thơ Tràng Giang (2024) HAY NHẤT

Bài viết dưới đây giới thiệu tới bạn đọc bài viết Bày tỏ sự tâm đắc của bạn về một phương diện nổi bật của bài thơ Tràng Giang lớp 11 Kết nối tri thức gồm các bài văn mẫu hay nhất, chọn lọc giúp học sinh viết bài tập làm văn lớp 11 hay hơn.

Bày tỏ sự tâm đắc của bạn về một phương diện nổi bật của bài thơ Tràng Giang

Đề bài: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) bày tỏ sự tâm đắc của bạn về một phương diện nổi bật của bài thơ Tràng Giang

Tác giả tác phẩm "Trang Giang"

I. Tác giả văn bản Tràng giang

Tràng giang - Tác giả tác phẩm (mới 2023) | Ngữ văn lớp 11 Kết nối tri thức

* Tiểu sử

- Huy Cận (1919-2005) quê ở làng Ân Phú, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.

- Thuở nhỏ ông học ở quê rồi vào Huế học hết trung học.

- Năm 1939 ra Hà Nội học ở Trường Cao đẳng Canh nông.

- Từ năm 1942, Huy Cận tích cực hoạt động trong mặt trận Việt Minh sau đó được bầu vào uỷ ban dân tộc giải phóng toàn quốc.

- Sau cách mạng tháng 8, giữ nhiều trọng trách quan trọng trong chính quyền cách mạng.

- Sau này ông làm Thứ trưởng Bộ Văn hóa, rồi Bộ trưởng đặc trách Văn hóa Thông tin trực thuộc Hội đồng Bộ trưởng trong chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phụ trách các công tác văn hóa và văn nghệ.

- Từ 1984, ông là Chủ tịch Ủy ban Trung ương Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam. Ngoài ra, ông còn là Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa I, II và VII.

* Sự nghiệp văn học

- Huy Cận là nhà thơ lớn, một đại biểu xuất sắc của phong trào Thơ Mới với hồn thơ ảo não.

- Thơ Huy Cận hàm súc, giàu chất suy tưởng triết lí.

- Trước cách mạng tháng 8: Lửa thiêng, Kinh cầu tự, Vũ trụ ca

-  Sau cách mạng tháng 8: Trời mỗi ngày lại sáng, Đất nở hoa, Chiến trường gần đến chiến trường xa...

* Vị trí và tầm ảnh hưởng

- Huy Cận đã được Nhà nước phong tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (đợt I - năm 1996).

- Tháng 6 năm 2001, Huy Cận được bầu là viện sĩ Viện Hàn lâm Thơ Thế giới.

- Ngày 23 tháng 2 năm 2005, ông được Nhà nước truy tặng Huân chương Sao Vàng.

II. Tìm hiểu tác phẩm Tràng giang

1. Thể loại

Tràng giang thuộc thể thơ bảy chữ.

2. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác

- Vào một buổi chiều mùa thu 1939, khi đứng ờ bờ Nam, bến Chèm, sông Hồng (Hà Nội) nhìn cảnh sông nước mênh mông, bốn bề bao vắng lặng, nghĩ về một kiếp người trôi nôi, vô định, Huy Cận đã cảm tác nên bài thơ này.

- In trong tập thơ Lửa thiêng (1940).

3. Phương thức biểu đạt

Văn bản Tràng giang có phương thức biểu đạt là biểu cảm.

4. Tóm tắt Tràng giang

Bài thơ được gợi cảm xúc khi nhà thơ đứng trước sông Hồng mênh mông sóng nước, gợi cảm giác cô đơn, lẻ loi, lạc lõng. Mọi sự vật, đặc biệt là cảnh thiên nhiên đều buồn, cô quạnh. Đằng sau là nỗi nhớ quê nhà và nỗi sầu nhân thế trong cảnh nước mất nhà tan.

5. Bố cục văn bản Tràng giang

 Bố cục: 2 phần

- Phần 1 (Hai khổ thơ đầu): Bức tranh thiên nhiên và tâm trạng của nhà thơ.

- Phần 2 (Hai khổ thơ cuối): Tình yêu quê hương, đất nước thầm kín, sâu sắc.

6. Giá trị nội dung

– Bức tranh Tràng Giang hiện lên với tất cả sự đối lập, tương phản giữa thiên nhiên, không gian vũ trụ mênh mông với sự sống nhỏ bé đơn chiếc, lạc lõng, mong manh…( không gian với 2 sắc thái rõ nét: mênh mông vô biên và hoang sơ hiu quạnh)

– Thể hiện nỗi cô đơn, nỗi sầu vô tận của kẻ lữ thứ- cái “Tôi” bơ vơ trước thiên nhiên vũ trụ rộng lớn, bao la, mênh mông rợn ngợp.

=> Thể hiện niềm khát khao hòa hợp giữa những con người và tình yêu quê hương đất nước kín đáo của nhà thơ. (Con người sống trên quê hương mà vẫn thấy thiếu quê hương, thấy bơ vơ ngay trên quê hương của mình. Cho nên ẩn trong nỗi bơ vơ của một cá thể trước trời đất vũ trụ là nỗi bơ vơ của một người dân mất nước và thiết tha với tạo vật ở đây cũng chính là thiết tha với chính giang sơn tổ quốc mình.…)

7. Giá trị nghệ thuật

- Bài thơ có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa yếu tố cổ điển, nhất là yếu tố Đường thi với yếu tố thơ mới.

- Nhiều yếu tố hiện đại thể hiện “tinh thần Thơ mới” và sự sáng tạo mới mẻ của Huy Cận.

- Vẻ đẹp cổ điển thể hiện trên nhiều phương diện: mỗi dòng 7 chữ ngắt nhịp đều đặn, mỗi khổi 4 dòng, tách ra như bài thơ tứ tuyệt; cách thức miêu tả thiên nhiên theo bút pháp hội họa cổ điển: một vài nét đơn sơ nhưng ghi được hồn tạo vật; tả cảnh ngụ tình; sự trang nhã, thanh thoát từ hình ảnh, ngôn từ.

- Chất hiện đại thể hiện trong cách cảm nhận sự việc, tâm trạng bơ vơ, buồn bã phổ biến của cái tôi lãng mạn đương thời.

 

Tài liệu VietJack

Một số bài văn mẫu: Bày tỏ sự tâm đắc của bạn về một phương diện nổi bật của bài thơ Tràng Giang

Bày tỏ sự tâm đắc của bạn về một phương diện nổi bật của bài thơ Tràng Giang (mẫu 1)

Hình ảnh cánh bèo gợi sự vô định, lênh đênh. Những cánh bèo trôi dạt liên tiếp “hàng nối hàng” không nơi bấu víu, chẳng chốn trở về hay chính là hình ảnh ẩn dụ cho những kiếp người nhỏ bé, đơn độc, mất phương hướng lúc bấy giờ. Sông nước mênh mông, dài rộng, không có lấy một chuyến đò đi qua, cây cầu bắc ngang cũng chẳng thấy nên dù muốn nhưng nào có chút hy vọng mong manh về sự gắn kết với con người. Tất cả dường như đang chống đối với lòng người, kẻ cô đơn đang khao khát giao cảm, thấu hiểu, sẻ chia lại không có một chút tình đời, tình người ở lại.

Bày tỏ sự tâm đắc của bạn về một phương diện nổi bật của bài thơ Tràng Giang (mẫu 2)

Hình ảnh đầu tiên của bài thơ là hình ảnh những con sóng khẽ gợn, nối tiếp nhau đến vô cùng, vô tận, tầng tầng lớp lớp không dứt. Câu thơ sử dụng bút pháp “lấy động tả tĩnh” của văn học trung đại. Chuyển động của con sóng chỉ là “gợn” rất khẽ, rất nhỏ dường như tan đi trong cái không gian mênh mông của sông của trời. Con sóng đi cùng với tràng giang đã không còn là con sóng thực mà dường như mang một lớp nghĩa ẩn dụ mới. Nó gợi đến nỗi buồn trong tâm hồn con người trước sự dài rộng của không gian. Cùng với hình ảnh sóng nước là hình ảnh con thuyền đang lênh đênh xuôi theo dòng. Hình ảnh này như gợi đến kiếp sống nổi lênh của một lớp người bé nhỏ trong xã hội. Đây cũng là một thi liệu quen thuộc gần như đã trở thành chuẩn mực trong văn học. Trong thơ Đường, ta đã từng bắt gặp hình ảnh con thuyền và dòng sông đầy ám ảnh, trĩu nặng cái tình của người đưa tiễn:

Cô phàm viễn cảnh bích không tận
Duy kiến Trường giang thiên tế lưu

(Lí Bạch)

Bày tỏ sự tâm đắc của bạn về một phương diện nổi bật của bài thơ Tràng Giang (mẫu 3)

Thuyền về nước lại sầu trăm ngả
Củi một cành khô lạc mấy dòng

Con thuyền thì nhỏ bé, hữu hạn mà dòng sông thì rộng lớn vô hạn. Cái hữu hạn đối với cái vô hạn dường như càng tô đậm cảm giác nhỏ bé cô đơn. Hơn thế nữa thuyền và nước vốn là những sự vật gắn bó nước chảy thuyền trôi vậy mà ở đây lại bị chia tách với hai chuyển động ngược chiều về hai phía khác nhau. Cặp từ láy “điệp điệp”, “song song” ở hai câu thơ trước đã tô đậm ấn tượng về nỗi buồn mênh mang đang lan trên mặt nước, lại càng có tác dụng hơn khi tạo nên cấu trúc câu song ứng và rồi đến câu thơ thứ ba thì hai vế đối song ứng được dồn vào một câu thơ. “Thuyền về” đối với “nước lại” như nhấn vào cảm giác chia lìa đôi ngả. Và phải chăng vì sự chia lìa đó mà dòng sông tràng giang càng thêm u buồn lặng lẽ? Huy Cận lại chọn hình ảnh một cành củi khô đang trôi dạt giữa dòng nước mênh mang để thể hiện điều đó. Biện pháp đảo ngữ cùng cách ngắt nhịp 1/3/3 càng như nhấn mạnh hơn vào cành củi khô, nhỏ bé, khô héo, cạn kiệt sức sống. Ý thơ này có lẽ vừa được khơi nguồn từ hình ảnh thực khi nhà thơ đứng ở bờ nam bến Chèm giữa mùa nước lớn, những cành cây khô trôi từ thượng nguồn về bến sông. Nhưng có lẽ nó còn mang một lớp nghĩa ẩn dụ khác. Nó gợi về một lớp người lúc bấy giờ trong xã hội. Ý thơ này càng được làm rõ hơn với từ “lạc” dường như là sự trôi nổi vô định, mất phương hướng. Một cành củi khô héo không sức sống mà vẫn bị giằng xé, chao đảo giữa dòng nước mênh mang của cuộc đời. Nó gợi đến hình ảnh một lớp người như nhà thơ trong xã hội xưa, những trí thức tiểu tư sản có ý thức về cái tôi nhưng lại bế tắc, mất phương hướng trước hiện thực xã hội bấy giờ.

Bày tỏ sự tâm đắc của bạn về một phương diện nổi bật của bài thơ Tràng Giang (mẫu 4)

Hình ảnh bèo dạt rất quen thuộc và xuất hiện nhiều lần trong thơ ca truyền thống. Nhưng ở đây cánh bèo dạt vẫn gợi lên những cảm nhận mới. Hình ảnh này diễn tả một cách thấm thía sự hợp tan, chia lìa của những kiếp người chứ không chỉ gợi sự nhỏ bé mong manh, trôi dạt như trong thơ ca truyền thống. Bèo dạt hàng nối hàng như bao kiếp người lênh đênh trên dòng nhân thế. Cảm nhận về sự lênh đênh, trôi dạt vô định của một kiếp người càng khiến nỗi sầu tăng lên gấp bội trong lòng thi nhân. Ở khổ thơ này Huy Cận còn nhắc đến những chuyến đò và những cây cầu. Đây là những hình ảnh gợi sự kết nối, giao lưu. Vậy mà tác giả nhắc tới những sự vật đó, không phải là để khẳng định cái có mà là để miêu tả cái không có, không tồn tại trong bức tranh sông nước tràng giang. Không cầu, không đò hay chính là không có sự kết nối của con người, hay chính là sự cô đơn, hoang vắng đến tột cùng? Trong sự vắng lặng đó không gian vẫn tiếp tục được trải ra đến vô cùng của bờ xanh với bãi vàng. Bức tranh xuất hiện những gam màu vốn không đen tối nhưng lại chẳng thể làm cảnh sắc thêm tươi sáng, thêm sức sống. Dường như hai bờ sông là một thế giới tách biệt với những bờ bãi kia, những cánh bèo cũng vì thế mà chẳng biết trôi dạt về đâu. Trước một cảnh sắc như thế lòng người sao có thể vui tươi, háo hức. Hay cũng vì lòng người nhiều tâm tư trĩu nặng mà cái nhìn với cảnh cũng tấm đẫm ưu tư?

Bày tỏ sự tâm đắc của bạn về một phương diện nổi bật của bài thơ Tràng Giang (mẫu 5)

Trong bài thơ Tràng Giang, yếu tố cổ điển đã được Huy Cận sử dụng kết hợp với nhau để khẳng định cái tôi buồn bã, cô đơn trước cuộc đời qua một nguồn cảm hứng bất tận với không gian của vũ trụ bao la. Trước hết, yếu tố cổ điển được thể hiện ở đề tài, đề tài sông nước đã xuất hiện phổ biến trong thi ca cổ. Người đọc còn cảm nhận được yếu tố ấy qua nhan đề “Tràng giang”. Tràng giang là từ Hán Việt mang sắc thái trang trọng, cổ kính phảng phất phong vị Đường thi. Nhưng độc đáo nhất có lẽ phải kể đến yếu tố cổ điển trong tứ thơ. Mượn không gian hùng vĩ, đượm buồn khi chiều xuống, nhà thơ gửi gắm tâm sự của mình. Không gian càng mênh mông, rợn ngợp, con người càng nhỏ bé, cô đơn, kiếp người lênh đênh giữa dòng đời không biết đi đâu về đâu. Đây là tứ thơ quen thuộc trong thơ cổ. Đọc bài thơ, ta bắt gặp nhiều hình ảnh quen thuộc trở đi trở lại trong áng văn thơ cổ điển. Dòng sông dài mênh mông vắt ngang bầu trời cao rộng; bến vắng cô liêu; con thuyền lênh đênh xuôi ngược; cánh chim nhỏ chao nghiêng dưới ánh hoàng hôn... Hình ảnh thơ chia thành hai hệ thống đối lập: một bên là thiên nhiên rộng lớn cao rộng, một bên là kiếp người bé nhỏ, cô đơn. Cuối cùng nhà thơ sử dụng bút pháp “họa vân hiển nguyệt” của Đường thi để bày tỏ nỗi lòng của mình trước cảnh thiên nhiên dợn ngợp.

Xem thêm các bài văn mẫu Ngữ Văn 11 - Kết nối tri thức hay khác:

Mối liên hệ giữa các chi tiết, hình ảnh đã làm nên thế giới cảm xúc nhớ đồng

Bày tỏ sự tâm đắc của bạn về một phương diện nổi bật của bài thơ Tràng Giang

Hình ảnh mang ý nghĩa tượng trưng đặc sắc nhất trong Con đường mùa đông

Nghị luận về một tác phẩm thơ

Nghị luận về Nhớ đồng

Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!