Đề bài: Dàn ý Thuyết minh về một phương pháp cách làm
Dàn ý Thuyết minh về một phương pháp cách làm
Dàn ý mẫu 1
A. Mở bài
- Giới thiệu món ăn: khô gà (món ăn vặt quen thuộc, dễ chế biến,...)
B. Thân bài
1) Nguyên liệu
- Để làm 500gr khô gà lá chanh cần: 500gr thịt ức gà
- Các loại rau củ: 100gr tỏi, 100gr hành tím, 5 nhánh sả, 1 củ gừng, 4 quả ớt, 1 củ hành tây, 100gr lá chanh.
- Gia vị: ớt bột Hàn Quốc, bột ngũ vị hương, bột cà ri, dầu ăn, dầu hào, màu điều, nước mắm, muối/tiêu xay.
- Dụng cụ: nồi chiên không dầu/nồi/chảo, dao, thớt.
2) Cách làm
- Bước 1: Sơ chế nguyên liệu
+ Ngâm thịt gà cùng nước muỗi pha loãng khoảng 5 - 10 phút rồi vớt ra rửa lại, để ráo.
+ Dùng 2/3 lượng gừng, sả cắt nhỏ tùy ý, 1 củ hành tây và 3/4 lượng lá chanh lót bên dưới đáy nồi rồi cho thịt ức gà lên trên. Đậy nắp nồi rồi bắc lên bếp đun với 500ml nước ở lửa nhỏ đến khi gà chín, chuyển màu trắng thì tắt bếp và gắp thịt ra.
+ Thịt gà sau khi nấu chín thì để nguội bớt rồi xé sợi nhỏ vừa ăn. Phần hành tím (100gr), 1/3 lượng tỏi và gừng còn lại thì gọt vỏ rồi băm nhỏ. Tương tự, băm nhỏ phần sả còn lại cùng với ớt sừng.
- Bước 2: Làm sốt trộn thịt gà
+ Bắc chảo lên bếp, cho vào chảo 3 muỗng canh dầu ăn và bật lửa lớn. Dầu nóng thì cho toàn bộ phần hành, tỏi, gừng, sả, ớt băm nhỏ vào.
+ Đợi đến khi các nguyên liệu chuyển màu vàng thì lọc bỏ phần bã. Tiếp đó, thêm vào chảo hỗn hợp gia vị gồm: 2 muỗng canh ớt bột Hàn Quốc, 1 muỗng cà phê bột ngũ vị hương, 1 muỗng cà phê bột cà ri, 4 muỗng canh mắm, 2 muỗng canh dầu hào, 1 ít màu điều và 100ml nước luộc gà lúc nãy.
+ Hạ nhỏ lửa đun đến khi hỗn hợp sôi thì nêm nếm lại cho vừa miệng.
- Bước 4: Làm khô gà lá chanh
+ Cho thịt gà đã xé vào trộn đều tay với lửa nhỏ đến khi nước sốt ngấm đều vào thịt gà thì tắt bếp. Múc thịt gà ra khay, đợi nguội bớt thì bọc kín lại và cất vào ngăn mát tủ lạnh từ 3 - 5 tiếng.
+ Sau 3 - 5 tiếng, cho thịt gà vào nồi chiên không dầu cùng với lá chanh. Sấy khô gà trong vòng 10 phút ở nhiệt độ từ 100 - 120 độ C.
+ Sau 10 phút, nếu thấy thịt vẫn chưa đạt độ khô mong muốn thì sấy tiếp trong vòng 5 - 10 phút nữa ở mức 100 - 120 độ C đến khi thấy thịt khô đều mềm và thơm là được.
+ Cho khô gà lá chanh vào hộp kín, đậy chặt nắp và bảo quản ở nơi khô ráo. Khi dùng thì gắp một lượng nhỏ ra chén.
3) Yêu cầu thành phẩm
Khô gà vàng ươm và ngấm đều gia vị và vẫn giữ được độ mềm dai của thịt. Ăn cùng tương ớt nhâm nhi với lon bia hay với trà sữa, trà chanh cũng rất hợp miệng đó nhé!
4) Lưu ý
- Chọn thịt gà tươi ngon.
- Không nên luộc gà quá kĩ và xé gà quá nhỏ, nếu không khi xào lên gà sẽ bị vỡ vụn không đẹp mắt.
C. Kết bài
- Món ăn dễ làm, hương vị thơm ngon, cách làm không khó, mọi người đều có thể thử sức.
Dàn ý mẫu 2
I. Mở bài
- Giới thiệu đối tượng thuyết minh: món ăn canh chua.
II. Mở bài
1. Chuẩn bị
- Cá lóc (có thể thay thế các loại cá khác: cá điêu hồng, cá bông lau,..)
- Thơm.
- Cà chua.
- Đậu bắp.
- Dọc mùng.
- Giá đậu.
- Me chua chín.
- Rau thơm nấu canh chua gồm: hành lá, rau ngổ.
- Gia vị: hành khô, tỏi, muối, hạt nêm. bột ngọt, đường, ớt bột, tiêu, nước mắm, dầu ăn.
2. Sơ chế
- Hành khô, tỏi: làm sạch, băm nhuyễn.
- Cá lóc: làm sạch, thái lát vừa ăn, cứa nhẹ trên mỗi lát đổ cá thấm gia vị. Uớp cá với hành tỏi băm nhuyễn, nước mắm, bột ngọt, dầu ăn. tiêu để riêng khoảng 15 – 20 phút
- Thơm, đậu bẳp: làm sạch, cắt lát xéo dài.
- Cà chua: bổ cau.
- Dọc mùng: tước vỏ, cắt mỏng, bóp qua với một chút muối, rửa sạch, chân nhẹ với nước sôi, để ráo nước.
- Giá đậu: rửa sạch, để riêng.
- Rau thơm: làm sạch, thái mịn.
- Me chua chín: ngâm với nước ấm, bỏ hạt.
3. Cách làm
- Phi thơm một thìa hành tỏi băm nhuyễn với dầu ăn, cho thêm ớt bột để tạo màu.
- Cho cá vào đảo nhẹ rồi cho nước vào nấu canh, cho thêm nước me chua và thơm vào, có thể hầm nước xương riêng để canh thêm ngọt. Đến khi nước sôi. dùng thìa lớn vớt hết bọt phía trên để nước canh được trong.
- Nước sôi khoảng 3 phút, cá sắp chín tới, cho cà chua, đậu bắp, dọc mùng, giá đậu vào.
- Nêm thêm muối, đường, hạt nêm, bột ngọt sao cho vừa ăn.
- Khi thấy món canh đã chín tới, tắt bếp. cho rau thơm và hạt tiêu vào là đã hoàn thành món canh chua cá lóc thơm ngon.
4. Trình bày và thưởng thức
- Múc canh ra tô vừa đủ số người ăn.
- Trang trí thêm ớt đã đưọc tỉa hoa, cắt thêm vài lát ớt, bỏ hành phi lên trên mặt cho thêm đẹp tô canh.
III. Kết bài
- Vị trí quan trọng của món ăn trong ẩm thực Việt.
- Cảm nhận của em về món canh chua.
Dàn ý mẫu 3
1. Mở bài
Giới thiệu và dẫn dắt vào vấn đề cần thuyết minh: món thịt kho tàu.
2. Thân bài
a. Cách nấu món thịt kho tàu
Nguyên liệu để làm món thịt kho tàu rất đơn giản: Chỉ gồm có thịt ba rọi, trứng vịt, hành, tỏi và nước dừa xiêm cùng với các gia vị thông dụng. .
Muốn nấu món thịt kho tàu ngon thì nên lựa thịt ba rọi có 3 phần mỡ, 7 phần nạc và chọn thịt nạc thăng. Theo quan niệm, trứng trong món thịt kho tàu phải tròn, hông bị nứt nẻ thì công việc làm ăn mới thuận lợi, gặp nhiều may mắn.
Đầu tiên, thịt sau khi mua về thì cạo rửa sạch, để ráo nước. Sau đó cắt khúc, vuông khoảng 4-5cm, nêm nếm gia vị vừa ăn rồi để hai giờ cho thịt thấm đều. Sau đó, Phi hành, tỏi rồi xào thịt cho săn lại.
Trứng vịt đem đi luộc chín, bóc vỏ, lấy tăm đâm vào trứng rồi đem đi chiên qua dầu để có màu vàng đẹp, thoát hơi tốt. Ngoài ra, ta còn có thể thay thế trứng vịt bằng trứng cút.
Thịt sau khi xào thăn, cho 1/2 thìa cà phê nước màu, 1/2 chén nước mắm. Nấu cho đến khi sôi lên thì đổ nước dừa xiêm vào ngang mặt thịt. Cuối cùng cho trứng vịt đã chiên vàng vào khi nước sôi và nấu cho sôi 2-3 lần.
b. Ý nghĩa của món thịt kho tàu
Thịt kho Tàu là món ăn thân quen đối với người miền Nam ta đặc biệt là dịp Tết, gắn bó với các thành viên trong gia đình từ bé đến lớn, khiến mọi người dễ dàng cảm nhận không khí hòa thuận, sum vầy. Đó cũng là dấu hiệu của một năm mới thuận lợi, thành công.
Nó trở thành một món ăn truyền thống, một nét đẹp văn hóa của dân tộc và đóng góp vào kho tàng ẩm thực phong phú của Việt Nam.
3. Kết bài
Khái quát lại giá trị, ý nghĩa của món thịt kho tàu đối với con người.
Dàn ý mẫu 4
1. Mở bài
Giới thiệu vấn đề cần thuyết minh: một món ăn đặc sản.
Lưu ý: Học sinh tự lựa chọn cách viết mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp tùy thuộc vào năng lực của bản thân mình.
2. Thân bài
a. Khái quát chung
Giới thiệu về lịch sử ra đời của món ăn đặc sản: Món ăn được bắt nguồn từ đâu, vào khoảng thời gian nào.
Nguyên liệu để làm nên món ăn đó gồm những gì? Món ăn được chế biến trong khoảng bao nhiêu lâu?
Những giá trị kinh tế và giá trị văn hóa mà món ăn đó mang lại cho địa phương nói riêng cũng như cho nền ẩm thực Việt Nam nói chung là gì?
Đánh giá về thực trạng của món ăn đặc sản đó trên thị trường: Hiện nay, món ăn có được ưa chuộng hay phổ biến hay không?
b. Thuyết minh chi tiết
Để làm nên món ăn cần chuẩn bị những gì?
Thuyết minh chi tiết về quá trình tạo ra món ăn: gồm những bước nào? Đâu là công đoạn quan trọng nhất?
Thưởng thức món ăn như thế nào là ngon nhất?
Hương vị của món ăn có gì đặc sắc, nổi bật?
c. Ý nghĩa, ưu điểm mà món ăn mang lại
Món ăn đặc sản đó có ý nghĩa như thế nào với người dân địa phương và nền ẩm thực?
Chúng ta cần phải làm gì để lưu giữ món ăn đó và làm cho mọi người ngày càng biết đến nó nhiều hơn?
3. Kết bài
Khái quát lại món ăn đặc sản vừa thuyết minh, đồng thời liên hệ đến bản thân và rút ra bài học chung cho mọi người.
Dàn ý mẫu 5
1. Mở bài
Giới thiệu đối tượng cần thuyết minh: bánh chưng ngày tết.
2. Thân bài
a. Khái quát chung
Bánh chưng theo dân gian ta có xuất phát từ câu truyện cổ tích “Bánh chưng bánh giầy”, người phát minh là Lang Liêu, con vị vua Hùng thứ 6. Nhờ 2 món bánh này mà chàng đã trở thành vua, từ đó bánh chưng trở thành một món ăn không thể thiếu vào dịp lễ tết.
b. Thuyết minh chi tiết
Bánh chưng có hình vuông, được gói từ lá dong xanh và buộc bằng lá giang hoặc dây lạt.
Nguyên liệu làm bánh chưng: gạo nếp, đậu xanh, thịt lợn (thịt ba chỉ), lá dong, lạt buộc và một số gia vị (muối, tiêu,…).
Chuẩn bị: lá dong rửa sạch, cắt bỏ cuống cho vuông vắn bằng nhau, gạo nếp sau khi ngâm thì rửa sạch, đậu xanh bỏ vỏ, đồ nhuyễn, thịt lợn cắt miếng khoảng hai đột ngón tay, lạt giang chẻ nhỏ.
Quy trình gói bánh: lấy chiếc khuôn hình vuông sau đó xếp lá theo 4 góc vuông của khuôn, đổ lần lượt gạo nếp, đậu xanh, thịt lợn, đậu xanh, gạo nếp vào trong khuôn đã xếp lá cho thật vuông vắn sau đó gấp phần lá còn lại cho chê hết được nguyên liệu bên trong rồi dùng lạt buộc chặt bánh lại.
Để nấu bánh chưng, người ta chuẩn bị một chiếc nồi bên dưới phủ lá dong còn thừa rồi xếp bánh ngay ngắn, đổ nước ngập bánh rồi bắc lên bếp đun trong khoảng 8-12 tiếng tùy kích cỡ to nhỏ của bánh. Trong quá trình đun, cần phải thường xuyên xem nước trong nồi đã cạn chưa và đổ thêm nước để tránh tình trạng bánh bị cháy.
Sau khi bánh chín, vớt ra để ráo rồi lấy khăn lau sạch bề mặt bánh, chỉnh lại dây lạt cho bánh đẹp nhất có thể, để cho bánh nguội là có thể sắp lên bàn thờ, mang đi biếu hoặc ăn luôn.
c. Ý nghĩa của bánh chưng ngày tết
Bánh chưng là nét đẹp văn hóa, là một trong những biểu tượng của ngày tết cổ truyền Việt Nam. Nó không chỉ là món ăn mà còn là tinh thần được lưu truyền bao năm tháng.
3. Kết bài
Khái quát lại những giá trị, ý nghĩa của bánh chưng ngày tết và nêu lên trách nhiệm của bản thân trong việc giữ gìn nét đẹp này.
Dàn ý mẫu 6
Mở bài: Giới thiệu Tết truyền thống của Việt Nam và các món ăn đặc trưng trong đó có bánh chưng.
Thân bài:
1. Nguyên liệu chính: nếp, lá dong, thịt, đậu xanh, hành khô. Ngoài ra cần có lạt buộc, khuôn bánh (nhiều nơi còn gói bánh chưng đường)
+ Nếp chọn những hạt chắc, tròn.
+ Đậu xanh nên chọn loại có màu vàng đẹp để làm nhân bánh chưng.
+ Lá dong cần phải tươi, gân chắc, không bị rách.
+ Thịt: chọn loại thịt ba chỉ
+ Hành củ: to, chọn loại hành thơm
2. Cách làm
a. Quy trình chuẩn bị
+ Lá gói bánh: lá dong rửa lá cho sạch để ráo nước
– Gạo nếp: được vo sạch, ngâm để hạt được mềm
– Đỗ xanh: ngâm tách vỏ, đồ lên hoặc để nguyên
– Thịt lợn: rửa sạch, cắt thành miếng
- Hành: Thái dọc
b. Gói bánh
+ Thường dùng khuôn khoảng 20 cm x 25 cm để gói bánh chưng cho đẹp.
+ Khéo léo gấp 4 góc lá dong lại, bên trong gồm cho lớp gạo nếp (khoảng gần 1 bát ăn cơm) sau đó cho nhân (đậu, thịt, hành) rồi cho lớp gạo nếp
+ Dùng dây để gói bánh chưng lại, dây giúp nhân bên trong không bị xê dịch trong quá trình nấu bánh.
c. Nấu bánh chưng
+ Tùy theo số lượng mà chuẩn bị nồi to hay nhỏ.
+ Đổ nước vào nồi, cho bánh chưng vào và nấu bằng củi trong thời gian từ 10 đến 12 tiếng (Thường xuyên đổ nước, tiếp củi, than vào trong quá trình luộc)
+ Sau khi vớt bánh phải đè để bánh rắn chắc
3. Yêu cầu thành phẩm
- Bánh chưng chín đều (tránh bị sống)
- Màu bánh chưng xanh
- Khi đè bánh tránh bị lòi nhân bên trong
4. Trang trí
+ Bánh chưng sau khi chín nhẹ nhàng gỡ bánh. Cắt bánh cho ra đĩa.
+ Ăn kèm bánh chưng với nước chấm hoặc một số món khác như củ hành muối, dưa món....
5. Dùng bánh chưng để làm gì?
+ Những chiếc bánh đẹp thờ cúng trên bàn thờ tổ tiên.
+ Bánh chưng đãi khách đến nhà hoặc làm quà biếu.
+ Dùng ăn trong nhà trong những ngày Tết.
5. Ý nghĩa bánh chưng
+ Món ăn truyền thống dân tộc, tượng trưng cho sự tròn đầy và hạnh phúc trong năm mới.
+ Đề cao nền văn minh lúa nước và sự biết ơn đối với tổ tiên.
Kết bài: Bánh chưng là món ăn truyền thống của người Việt Nam, cần được lưu giữ và phát triển truyền thống này.
Xem thêm một số bài văn mẫu hay khác:
TOP 50 Dàn ý Thuyết minh về kính đeo mắt (2024) SIÊU HAY
TOP 50 Dàn ý Thuyết minh về cái kéo (2024) SIÊU HAY
TOP 30 Bài văn Thuyết minh về đảo Cát Bà (2024) SIÊU HAY
TOP 50 Bài văn Thuyết minh về trò chơi dân gian (2024) SIÊU HAY
TOP 50 Bài văn Thuyết minh về món thịt kho tàu (2024) SIÊU HAY