Kết bài: Vợ nhặt
Kết bài Vợ nhặt hay
Kết bài mẫu 1
“Cái đẹp cứu vớt con người” (Đôx-tôi-ep-ki). Vâng, “Vợ nhặt” của nhà văn Kim Lân thể hiện rõ sức mạnh kì diệu ấy. Ánh sáng của tình người, lòng tin yêu vào cuộc sống là con nguồn mạch giúp Kim Lân hoàn thành tác phẩm. Ông đã đóng góp cho văn học Việt Nam nói chung, về đề tài nạn đói nói riêng một quan niệm mới về lòng người và tình người. Đọc xong thiên truyện, dấu nhấn mạnh mẽ nhất trong tâm hồn bạn đọc chính là ở điểm sáng tuyệt vời ấy.
Kết bài mẫu 2
Vợ nhặt của Kim Lân là một trong những tác phẩm xuất sắc nhất của nền văn học hiện thực. Tác phẩm vừa cho thấy hiện thực của cuộc sống nghèo khổ của nhân dân, đồng thời đã phản ánh lên được giá trị nhân đạo rất sâu sắc. Tác phẩm đã thể hiện được sự trân trọng và nâng niu những ước mơ đổi đời của con người. Không chỉ vậy mà tác phẩm cũng cho ta thấy được nghệ thuật để phân tích phân tâm lí và miêu tả với bậc thầy của nhà văn Kim Lân.
Kết bài mẫu 3
Tóm lại, người vợ nhặt là một sáng tạo độc đáo đầy mới mẻ của Kim Lân. Thông qua nhân vật này, tác giả đã thể hiện một ý nghĩa nhân văn sâu xa cao đẹp. Con người ta dù sống trong hoàn cảnh khốn cùng đến nhường nào cũng sẽ luôn hướng về tương lai và sẽ không bao giờ mất đi niềm tin vào sự sống. Thông qua hình ảnh nhân vật Thị nhà văn như vạch trần bộ mặt thối nát của bọn thực dân và bọn cường quyền lộng hành, chính vì những tội ác của chúng gây ra đã làm cho thân phận con người chỉ đáng vài bát bánh đúc, cũng chính chúng là thủ phạm hủy hoại tương lai của biết bao nhiêu con người. Và Thị là hình tượng mà Kim Lân dựng lên để nói với nhân dân và bè lũ độc ác kia rằng người phụ nữ Việt Nam nói riêng và toàn thể nhân dân Việt Nam nói chung sẽ không bao giờ từ bỏ sự sống dù ở bất cứ hoàn cảnh nào.
Kết bài mẫu 4
Như vậy, qua ngòi bút tài tình của Kim Lân, truyện ngắn “Vợ nhặt” đã để lại những giá trị nhân đạo nhân đạo sâu sắc. Giá trị nhân đạo ấy không chỉ dừng lại ở sự đồng cảm, thương yêu con người, sự trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của con người mà qua đó còn lên án chống lại chế độ xã hội phát xít thực dân đã bóp nghẹt cuộc sống của con người và đẩy những người dân lao động nghèo chất phác, lương thiện tới bước đường cùng. Đặc biệt hơn, giá trị nhân đạo của tác phẩm không dừng lại ở tư tưởng xáo rỗng mà thiết thực hơn, Kim Lân đã chỉ hướng cho những người nông dân tìm đến con đường cách mạng, con đường duy nhất có thể giải phóng bản thân, đòi lại quyền con người và tự mình đi tìm tương lai cho chính mình!
Kết bài mẫu 5
Truyện ngắn “Vợ nhặt” được viết trong bối cảnh tăm tối, ám ảnh khủng khiếp của nạn đói, thế nhưng điều mà nhà văn Kim Lân hướng đến không phải phản ánh hiện thực thê lương, đau khổ của con người mà trong cái bóng tối, ảm đạm của nạn đói ấy nhà văn đã phát hiện ra một ánh sáng đẹp đẽ, cảm động của tình người. Trong bối cảnh cái chết luôn vây hãm, trực chờ rút sạch đi sự sống thì những nạn nhân bất hạnh của nạn đói vẫn mạnh mẽ vươn lên bằng chính niềm tin và sức mạnh tình thương. Bà cụ Tứ và anh cu Tràng là những người dân đói khổ sống ở xóm Ngụ cư, đến bản thân còn khó nuôi nổi thế nhưng vào chính thời điểm mà nạn đói hoành hành dữ dội nhất, khi mà con người đang đứng trên ranh giới vô cùng mỏng manh giữa sự sống và cái chết họ vẫn sẵn sàng giang tay giúp đỡ, cưu mang người vợ nhặt, cũng chính tình thương ấy đã đánh thức bản tính thiện lương, dịu dàng và khát khao yêu thương ở sâu bên trong người vợ nhặt.
Kết bài mẫu 6
Viết về nạn đói kinh hoàng, ám ảnh năm 1945 thế nhưng nhà văn Kim Lân lại không tập trung miêu tả thực trạng xơ xác, tiêu điều mà nạn đói mang đến cho con người mà lại tập trung ngòi bút khai thác, khám phá vẻ đẹp ẩn sâu bên trong con người đói khổ bần cùng. Và trong “Vợ nhặt” Kim Lân đã vô cùng thành công khi tìm thấy thứ ánh sáng đẹp đẽ nhất của sức sống, của vẻ đẹp tình thương bên trong những người nông dân nghèo là nạn nhân đáng thương của nạn đói. Qua tác phẩm, nhà văn cũng khẳng định cái đói, cái khổ chỉ có thể bào mòn sức sống, tước đoạt sinh mạng làm thay đổi con người trong một thời điểm chứ không thể làm mất đi bản chất tốt đẹp của con người: Bà cụ Tứ và anh Tràng tuy nghèo khó, chẳng dưu dả gì nhưng vẫn sẵn sàng dang tay cưu mang, giúp đỡ người vợ nhặt, để rồi người vợ nhặt cũng “lột bỏ” vẻ ngoài chanh chua, chỏng lỏn để trở về đúng bản chất hiền hậu, đúng mực của mình khi đã có một gia đình.
Kết bài mẫu 7
Truyện ngắn “Vợ nhặt" của nhà văn Kim Lân thực sự đã để lại rất nhiều ấn tượng trong lòng bạn đọc bởi việc xây dựng được 1 tình huống truyện hợp lý, chan chứa tình đời, tình người. Nhắc nhớ tới “Vợ nhặt" xin được mạn phép sử dụng những dòng văn của nhà văn Nguyễn Khải để thay lời kết cho bài viết này. Có lẽ, đây cũng chính là những gì mà bản thân Kim Lân thật sự muốn trải lòng: “Trên đời không có con đường cùng, chỉ có những ranh giới, điều cốt yếu là phải có đủ sức mạnh để bước qua những ranh giới đó.”
Kết bài mẫu 8
Truyện ngắn Vợ nhặt được chấp bút trong bối cảnh tăm tối, ám ảnh khủng khiếp của nạn đói, thế nhưng cái mà nhà văn Kim Lân hướng đến không phải phản ánh hiện thực thê thảm của con người mà trong bóng tối của nạn đói nhà văn phát hiện ra ánh sáng đẹp đẽ, cảm động của tình người. Trong nạn đói, khi cái chết vây hãm, trực chờ rút sạch đi sự sống thì những nạn nhân khốn khổ của nạn đói vẫn mạnh mẽ vươn lên bằng niềm tin, bằng sức mạnh tình thương. Bà cụ Tứ và Tràng là những người dân đói khổ sống ở xóm Ngụ cư, thế nhưng vào chính thời điểm mà nạn đói hoành hành dữ dội nhất, khi mà con người đứng trên ranh giới vô cùng mỏng manh giữa sự sống và cái chết vẫn sẵn sàng cưu mang, giúp đỡ người vợ nhặt, cũng chính tình thương ấy đã đánh thức phần thiện lương, dịu dàng và khát khao yêu thương bên trong người vợ nhặt.
Kết bài mẫu 9
Qua truyện ngắn Vợ nhặt, nhà văn Kim Lân đã thể hiện được tài năng nghệ thuật độc đáo của mình, thông qua xây dựng tình huống mang tính éo le, thử thách nhà văn đã để nhân vật của mình tự bộc lộ những tính cách, phẩm chất đáng quý, mang đến cho người đọc những cảm nhận sâu sắc hơn về những người nông dân nghèo khổ trong nạn đói xưa. Từ câu chuyện nhặt vợ "lạ đời" mà cũng đầy xót xa của anh Tràng, Kim Lân đã thể hiện thái độ trân trọng đối với những phẩm chất tốt đẹp cùng sức sống mạnh mẽ bên trong họ. Bởi vậy mà đọc Vợ nhặt chúng ta không chỉ xót xa cho thực trạng đói nghèo, mất mát của những người nông dân nghèo trong nạn đói mà còn cảm động trước những tình cảm tốt đẹp mà họ giành cho nhau trong những lúc khốn cùng ấy.
Kết bài mẫu 10
Viết về nạn đói năm 1945 thế nhưng nhà văn Kim Lân không tập trung miêu tả thực trạng xơ xác, thê thảm mà nạn đói mang đến cho con người mà tập trung bút lực khai thác, khám phá vẻ đẹp ẩn chứa bên trong con người. Và "Vợ nhặt" của Kim Lân đã vô cùng thành công khi tìm thấy ánh sáng đẹp đẽ nhất của sức sống, vẻ đẹp tình thương bên trong những người nông dân nghèo - nạn nhân đáng thương của nạn đói. Qua truyện ngắn, nhà văn cũng khẳng định cái đói, sự mất mát khủng khiếp chỉ có thể bào mòn sức sống, tước đoạt sinh mạng con người mà không thể làm mất đi bản chất tốt đẹp của con người: Bà cụ Tứ và anh Tràng tuy nghèo khó nhưng vẫn sẵn sàng dang tay cưu mang, giúp đỡ người vợ nhặt, người vợ nhặt "lột bỏ" vẻ ngoài chanh chua, chỏng lỏn để trở về với bản chất của mình: hiền hậu, đúng mực khi đã có một gia đình.
Kết bài mẫu 11
Bằng sự tinh tế trong cảm nhận, chân thực trong miêu tả cùng sự am hiểu sâu sắc đối với đời sống tinh thần của những người nông dân nghèo, nhà văn Kim Lân trong truyện ngắn Vợ nhặt không chỉ tái hiện thành công, sinh động không khí ngột ngạt, u tối của nạn đói năm 1945 mà trên cái phông nền ảm đạm, thảm thương đó nhà văn làm nổi bật lên vẻ đẹp của sự sống, của tình thương bên trong con người. Qua truyện ngắn nhà văn Kim Lân cũng cho độc giả thấy được vẻ đẹp và sức mạnh đích thực của tình thương: nạn đói có thể hủy diệt con người ta về sự sống thể xác nhưng tuyệt nhiên không thể làm mất đi tình yêu thương, cũng chẳng thể hủy diệt nổi sức sống tinh thần và niềm tin của con người.
Kết bài mẫu 12
Vợ nhặt của Kim Lân là một trong những tác phẩm xuất sắc nhất của văn học hiện thực. Tác phẩm vừa cho thấy hiện thực cuộc sống nghèo khổ của nhân dân, đồng thời ánh lên giá trị nhân đạo sâu sắc. Tác phẩm thể hiện sự trân trọng, nâng niu những ước mơ đổi đời của con người. Không chỉ vậy, tác phẩm cũng cho thấy nghệ thuật phân tích phân tâm lí và miêu tả bậc thầy của nhà văn Kim Lân.
Kết bài mẫu 13
Xây dựng một kết thúc mở cùng với lối kể truyện độc đáo, lời văn giản dị, chân thành, mộc mạc nhưng rất có sức gợi hình, Kim Lân đã rất tài tình trong việc phản ánh chân thực nạn đói của xã hội Việt Nam những năm 1945. Số phận của người lao động bị rẻ rúng, thấp hèn, bị cái nghèo đói bủa vây cùng vô số những chính sách hà khắc của chế độ thực dân. Qua đó ông cũng thể hiện giá trị nhân đạo đó là ngợi ca khát vọng sống, trân trọng và gieo vào lòng người đọc một niềm tin thay đổi hoàn cảnh. Đồng thời tố cáo xã hội đen tối, tố cáo những chính sách khiến người dân càng lâm vào cảnh lầm than.
Kết bài mẫu 14
Những dòng văn cuối cùng đã kết động tinh thần nhân đạo sâu sắc của nhà văn Kim Lân. Ông trân trọng, yêu thương từng cá nhân, từng số phận. Đồng thời ta cũng thấy được nghệ thuật miêu tả, và tạo dựng tình huống bậc thầy của nhà văn này.
Kết bài mẫu 15
Xây dựng nhân vật Tràng, Kim Lân trước hết phơi bày cuộc sống khổ cực của nhân dân ta trong nạn đói 1945. Nhưng đằng sau đó còn là sự cảm thương cho số phận họ. Trân trọng, phát hiện và ngợi ca vẻ đẹp của người dân Việt Nam trong tình cảnh khốn cùng: tấm lòng nhân hậu, khát khao hạnh phúc, tin tưởng vào tương lai. Bên cạnh nhân vật Tràng, ta cũng không thể không nhắc đến nhân vật người vợ nhặt. Người vợ nhặt không có lai lịch rõ ràng, không rõ tên tuổi, quê quán, nghề nghiệp và cũng không hề có tài sản gì khi lần đầu gặp Tràng. Có thể thấy rằng, trong nạn đói khủng khiếp, thân phận con người trở nên hết sức vô nghĩa.
Kết bài mẫu 16
Truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân là một truyện ngắn hay và đặc sắc, từ việc phản ánh hiện thực xã hội thông qua nạn đói khủng khiếp năm 1944-1945, tác giả đã bộc lộ những tư tưởng, giá trị nhân đạo sâu sắc. Ca ngợi, đề cao vẻ đẹp, khát vọng sống còn của con người, cùng những niềm tin, hy vọng của họ vào một cuộc sống tốt đẹp hơn. Đồng thời cũng bộc lộ niềm trân trọng, quý mến những thứ tình cảm giữa con người với con người như tình thân, tình yêu, tình đồng loại,... thứ không bao giờ bị dập tắt bởi sự khắc nghiệt của cuộc đời, thứ đã tiếp thêm cho con người sức mạnh để tiến về phía trước.
Kết bài mẫu 17
Tóm lại, truyện ngắn Vợ nhặt với việc xây dựng tình huống truyện độc đáo, nghệ thuật trần thuật linh hoạt và cách xây dựng, miêu tả nhân vật đã vẽ nên bức tranh hiện thực về cuộc sống và số phận của người lao động trong nạn đói khủng khiếp năm 1945. Đồng thời, tác phẩm cũng thể hiện rõ nét tấm lòng nhân đạo của nhà văn Kim Lân – bài ca ngợi ca tình người và khẳng định những giá trị, phẩm chất tốt đẹp của con người.
Kết bài mẫu 18
Truyện ngắn “Vợ nhặt” để lại những rung cảm trong lòng bạn đọc không chỉ bởi niềm cảm thương, khao khát bình dị của con người mà còn bởi nghệ thuật độc đáo. Nhà văn sử dụng ngôn ngữ mộc mạc, giản dị mang đậm màu sắc của đồng bằng trung du bắc bộ cùng cách xưng hô thân mật “u – tôi”, gọi vợ là “nhà tôi” gợi lên không khí miền trung du với cuộc sống nghèo khó dân dã. Bên cạnh đó là nghệ thuật xây dựng cốt truyện, tình huống hấp dẫn lôi cuốn bạn đọc ngay từ nhan đề. Qua đó tác phẩm đã thể hiện khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc cùng niềm tin vào tương lai tươi sáng của con người trong nạn đói.
Kết bài mẫu 19
Đây là một chi tiết hết sức đắt giá trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân làm cho người đọc nhớ mãi. Ngoài ra hình ảnh lá cờ đỏ sao vàng xuất hiện của cuối truyện ngắn đã đem đến chút niềm tin và hi vẳng về một tương lai tươi sáng hơn. Bằng ngòi bút mô tả trung thực, sinh động, cách thức khắc họa tâm lí nhân vật sắc sảo, độc đáo và cốt truyện đầy bất ngờ Kim Lân đã vẽ lại trước mắt người đọc khung cảnh đói nghèo tràn lan của xã hội Việt Nam những năm 1945. Qua ấy tác giả cũng nhấn mạnh tình yêu thương giữa người có người luôn bạt mạng.
Kết bài mẫu 20
Viết về nạn đói năm 1945, khắc họa thực tế cảnh người chết đói như ngả rạ, thế nhưng Kim Lân không đi vào những cảnh thương tâm như thế mà qua sự việc anh cu Tràng nhặt được vợ để làm nổi bật tinh thần nhân đạo, nhân văn cao cả. Vượt lên trên tất cả những lo lắng, tủi hờn là niềm hạnh phúc và tình yêu thương của con người bừng sáng. Với truyện ngắn này, Kim Lân đã bày tỏ sự yêu quý sâu sắc đối với những người nghèo khổ nhưng giàu lòng nhân ái. Tác phẩm đã khẳng định rằng: cái đói khát, chết chóc không thể giết chết được niềm tin vào cuộc sống. Ở nơi tối tăm nhất, nghèo đói nhất thì con người ta vẫn biết cách nương tựa vào nhau mà vượt qua để hướng tới một tương lai tốt đẹp hơn.
Kết bài mẫu 20
Cùng với một số truyện ngắn sáng tác trước Cách mạng và trong cuộc kháng chiến chống Pháp, truyện ngắn Vợ nhặt góp phần khẳng định vị trí xứng đáng của nhà văn Kim Lân trong sự phát triển của văn học Việt Nam hiện đại.
Kết bài mẫu 21
Kim Lân là một nhà văn thực sự tài năng, là một nhà văn gắn liền với đất và người. Tình huống trong câu chuyện “Vợ nhặt” của ông đã cho chúng ta một cái nhìn mới về tình nghĩa con người trong nạn đói khủng khiếp của dân tộc. Tình huống ấy được dựng lên vừa lạ lùng vừa éo le, gieo vào lòng người đọc bao cảm xúc khó tả nhất. Đồng thời nó cũng chứng minh một tài năng hiếm có trong nền văn học Việt Nam – Kim Lân.
Kết bài mẫu 22
Truyện ngắn “Vợ nhặt” của nhà văn Kim Lân đã thực sự để lại rất nhiều ấn tượng trong lòng của bạn đọc bởi những việc xây dựng được 1 tình huống truyện hợp lý, chan chứa tình đời với tình người. Nhắc nhớ tới “Vợ nhặt” thì đã xin được mạn phép sử dụng những dòng văn của nhà văn Nguyễn Khải để thay lời kết cho bài viết này. Có lẽ, đây cũng chính là những gì mà bản thân Kim Lân đã thật sự muốn trải lòng: “Trên đời không có con đường cùng mà chỉ có những ranh giới với điều cốt yếu là phải có đủ sức mạnh để bước qua những ranh giới đó.”
Kết bài mẫu 23
Xây dựng lên một kết thúc mở cùng với lối kể truyện rất độc đáo và lời văn thì giản dị, chân thành và mộc mạc nhưng rất có sức gợi hình, Kim Lân đã rất tài tình trong việc phản ánh chân thực của nạn đói của xã hội Việt Nam vào những năm 1945. Số phận của người lao động bị rẻ rúng, thấp hèn và còn bị cái nghèo đói bủa vây cùng với vô số những chính sách hà khắc của chế độ thực dân. Qua đó, ông cũng đã thể hiện được giá trị nhân đạo đó là ngợi ca khát vọng sống và được trân trọng và gieo vào lòng người đọc một niềm tin thay đổi hoàn cảnh. Đồng thời đã tố cáo xã hội đen tối và đã tố cáo những chính sách khiến người dân càng lâm vào cảnh lầm than.
Xem thêm các bài văn mẫu 12 hay khác:
TOP 40 Mở bài Vợ nhặt (2024) SIÊU HAY
TOP 60 Kết bài Đất nước (2024) SIÊU HAY
TOP 40 Mở bài Ai đã đặt tên cho dòng sông (2024) SIÊU HAY