TOP 10 Bài nhận xét chất liệu văn học dân gian được sử dụng trong đoạn thơ (2024) SIÊU HAY

Dưới đây là TOP 10 Bài nhận xét chất liệu văn học dân gian được sử dụng trong đoạn thơ hay nhất hướng dẫn chi tiết, giúp các em học sinh có thêm tài liệu tham khảo trong quá trình ôn tập, củng cố kiến thức cho học sinh, giúp cải thiện khả năng viết văn của các em. Mời các em tham khảo:

Đề bài: Bài nhận xét chất liệu văn học dân gian được sử dụng trong đoạn thơ

I. Dàn ý: Bài nhận xét chất liệu văn học dân gian được sử dụng trong đoạn thơ

1. Mở bài

- Giới thiệu về: nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm, tác phẩm Mặt đường khát vọng và đoạn thơ Đất Nước:

  • Nguyễn Khoa Điềm là một trong những cây bút tiêu biểu trong nền thơ ca kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Thơ ông hấp dẫn bởi sự kết hợp giữa cảm xúc nồng nàn và suy tư sâu lắng của người trí thức về đất nước, con người Việt Nam.
  • Trường ca Mặt đường khát vọng được tác giả hoàn thành ở chiến khu Trị - Thiên năm 1971, in lần đầu năm 1974, viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị vùng tạm chiếm miền Nam về non sông đất nước, về sứ mệnh của thế hệ mình trong cuộc kháng chiến chống Mĩ.
  • Đoạn thơ trên thuộc chương V - chương Đất nước của bàn trường ca; thể hiện những nhận thức sâu sắc về đất nước, trong đó nổi bật là hình ảnh đất nước hiện lên trong quan hệ gắn bó với mỗi con người.

- Dẫn dắt nhận định: Chất liệu văn hóa dân gian trong đoạn thơ Đất Nước được sử dụng vừa quen thuộc vừa mới lạ.

2. Thân bài

Nhà thơ đã vận dụng thành công chất liệu văn hóa dân gian. Những chất liệu ấy vừa quen thuộc (gần gũi với cuộc sống của mỗi con người Việt Nam) vừa mới lạ (với những sáng tạo mới mẻ, hấp dẫn)

- Chất liệu dân gian được sử dụng rất đa dạng, phong phú, tất cả đều gần gũi, quen thuộc với mỗi con người Việt Nam

  • Có phong tục, lối sống, tập quán sinh hoạt, vật dụng quen thuộc (miếng trầu, tóc bới sau đầu, cái kèo, cái cột, hạt gạo xay, giã, giần, sàng, hòn than, con cúi,...).
  • Có ca dao, dân ca, tục ngữ, truyền thuyết, cổ tích.

- Cách vận dụng độc đáo, sáng tạo:

+ Vận dụng ca dao, tục ngữ nhưng dẫn dắt khéo léo, khi lấy nguyên vẹn toàn bài khi chỉ mượn ý mượn tứ để khẳng định, tôn vinh những nét đẹp trong sinh hoạt và tâm hồn con người Việt Nam. Đó là sự chăm chỉ chịu thương, chịu khó; là tấm lòng thủy chung son sắt trong tình yêu; là sự duyên dáng, ý nhị trong từng lời ăn tiếng nói...

Ví dụ:

- "Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn" lấy ý từ bài ca dao "Tay nâng chén muối đĩa gừng/ Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau" hay "Muối ba năm muối hãy còn mặn, gừng chín tháng gừng hãy còn cay/ Đôi ta tình nặng nghĩa dày/ Có xa nhau đi nữa cũng ba vạn sáu ngàn ngày mới xa"

- "Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng"

- "Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm" lấy ý từ bài ca dao "Khăn thương nhớ ai/ Khăn rơi xuống đất..."

...

+ Liệt kê hàng loạt những câu chuyện từ xa xưa trong truyền thuyết, cổ tích dân tộc để làm nổi bật vẻ đẹp trù phú của đất nước, những truyền thống quý báu của nhân dân ta đồng thời khẳng định vai trò to lớn của nhân dân trong việc "làm ra Đất Nước"

Ví dụ: Truyền thống đoàn kết, tinh thần cảnh giác cao độ trước kẻ thù "dân mình biết trồng tre mà đánh giặc", tinh thần uống nước nhớ nguồn "Hằng năm ăn đâu làm đâu/ Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ". Hoặc tô đậm sự trù phú tươi đẹp của quê hương:

"Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu
...
Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm"

- Chất liệu văn hóa, văn học dân gian được sử dụng đậm đặc đã tạo nên một không gian nghệ thuật riêng của đoạn trích, vừa bình dị, gần gũi, hiện thực, lại vừa giàu tưởng tượng, bay bổng, mơ mộng. Hơn nữa, có thể nói chất dân gian đã thấm sâu vào tư tưởng và cảm xúc của tác giả, tạo nên một đặc điểm trong tư duy nghệ thuật ở đoạn trích này.

- Bằng việc sử dụng đậm đặc chất liệu văn hóa dân gian, bên cạnh việc lí giải, định nghĩa Đất Nước ở nhiều bình diện [không gian, thời gian lịch sử, truyền thống văn hóa] nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm còn làm nổi bật một tư tưởng mới mẻ: "Đất Nước của nhân dân/ Đất Nước của ca dao thần thoại"

3. Kết bài

- Nhận định được nêu ra trong bài là một cơ sở quan trọng để khám phá, tìm hiểu tác phẩm nói chung và đoạn thơ nói riêng. Qua đoạn trích, ta thấy được tư tưởng sâu sắc, mới mẻ của Nguyễn Khoa Điềm. Đoạn thơ kết tinh tư tưởng yêu nước, niềm tự hào dân tộc của nhà thơ, cũng là đóng góp lớn của ông đối với thơ ca dân tộc. Đoạn thơ khẳng định tài năng sáng tạo, sự am hiểu tường tận về văn hóa dân gian của tác giả.

- Thành công đòi hỏi ở nhà thơ Nguyễn Khoa Điểm một vốn sống, vốn văn hóa phong phú. Một sự nhận thức sâu sắc, mới mẻ về Đất nước, về Nhân Dân. Đồng thời đòi hỏi ở nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm có một tài năng, một bản lĩnh của người cầm bút.

- Qua đoạn thơ, để lại bài học sâu sắc về cuộc sống: biết trân trọng những giá trị văn hóa dân gian; bài học về sáng tạo nghệ thuật: đem đến những sáng tạo, mới mẻ từ những giá trị gần gũi, quen thuộc.

II. Bài văn mẫu: Bài nhận xét chất liệu văn học dân gian được sử dụng trong đoạn thơ

Bài văn mẫu số 1

Nguyễn Khoa Điềm, một trong những nhà thơ nổi tiếng của thế hệ các nhà thơ trẻ trong giai đoạn chống Mĩ cứu nước, đã tạo ra những tác phẩm xuất sắc, trong đó có bài thơ "Đất Nước" được đánh giá cao với sự khai thác chất liệu văn hóa dân gian, đặc biệt là văn học dân gian, làm nổi bật cái "dấu vân tay" và nét phong cách sáng tạo của ông. Trong bài thơ "Đất Nước", Nguyễn Khoa Điềm khéo léo sử dụng các đoạn văn hóa dân gian để làm giàu ngôn ngữ thơ và truyền đạt thông điệp sâu sắc về tình yêu quê hương. Hình ảnh "chiếc lá sen" được kết hợp với câu chuyện về "ông Tốt và bà Ác" tạo nên một bức tranh văn hóa độc đáo. Ông không chỉ nắm bắt những câu chuyện quen thuộc mà còn chạm vào những giá trị tâm linh, văn hóa của dân tộc.

Nguyễn Khoa Điềm đưa ra triết lý về quê hương không chỉ dựa trên chiều dài thời gian mà còn bám vào chiều rộng không gian và chiều sâu văn hóa dân tộc. Ông cảm nhận đất nước không chỉ là một đơn vị hành chính mà còn là biểu tượng của thời gian, không gian và văn hóa dân tộc. Sự kết hợp này tạo ra một hiệu ứng "cộng hưởng" mạnh mẽ khi độc giả thưởng thức bài thơ. Bằng cách lồng ghép những hình ảnh và câu chuyện văn hóa dân gian, Nguyễn Khoa Điềm tạo ra một không gian thơ phong phú và sâu sắc. Độc giả không chỉ đọc văn bản mà còn cảm nhận được mùi vị của quê hương, đọng lại trong lòng những cảm xúc nồng nàn về tình yêu quê hương và nhân dân. Nguyễn Khoa Điềm không chỉ tập trung vào cảm xúc mà còn chú trọng vào suy tư sâu lắng. Ông không ngần ngại bước vào chiều sâu văn hóa dân tộc, khám phá những giá trị tinh thần ẩn sau câu chuyện dân gian. Sự kết hợp này tạo ra sự độc đáo và phức tạp trong bức tranh thơ.

Nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm tận dụng chất liệu văn hóa dân gian qua nhiều thể loại văn học dân gian, từ truyện dân gian, ca dao đến các tục lệ và sản phẩm văn hoá, nhằm tạo ra bức tranh đậm chất văn hóa Việt Nam. "Ngày xửa ngày xưa": Cụm từ này, thường xuất hiện ở đầu truyện dân gian, tạo nên không khí cổ tích, mang lại cảm giác bắt đầu câu chuyện một cách truyền thống, nhấn mạnh tính lâu dài và lịch sử của đất nước. "Miếng trầu" và "búi tóc": Hình ảnh này không chỉ là thực tập tục lâu dài mà còn là biểu tượng của giá trị văn hóa dân tộc. Mối liên kết giữa tóc và trầu thể hiện trong nhiều ca dao, tục ngữ, và ca khúc dân ca, kể về tình yêu, tình bạn và tình thân. Sự kết hợp này tạo nên "văn hóa trầu." "Cái kèo cái cột, hạt gạo": Các hình ảnh này là những sản phẩm văn hoá vật chất, thể hiện đời sống và thói quen ăn uống của người Việt. "Gừng cay - muối mặn" là biểu tượng của "ẩm thực" và đồng thời gợi nhớ đến lòng thuỷ chung, tình nghĩa gia đình thông qua các ca dao và dân ca.

"Chiếc khăn": Sự tập trung vào văn học dân gian qua chiếc khăn là một cách nhìn nhận về không gian sinh hoạt cá nhân và không gian tình yêu lứa đôi. Chiếc khăn trở thành biểu tượng của tình yêu quê hương và không gian tình yêu cá nhân. "Con chim phượng hoàng" và "con cá ngư ông móng nước biển khơi": Thông qua hình ảnh này, nhà thơ không chỉ thể hiện tình yêu đặc biệt với quê hương Bình - Trị - Thiên mà còn đề cập đến không gian và sự đoàn tụ của dân tộc, từ miền xuôi đến miền ngược, từ rừng núi đến biển đảo. "Chim - rồng" và "Lạc Long Quân - Âu Cơ": Những hình ảnh và nhân vật này là những biểu tượng lịch sử và truyền thuyết của dân tộc, đại diện cho nguồn cội cao quý của người Việt. Sự nhớ đến ngày giỗ Tổ không chỉ là việc kính trọng đối với các thế hệ vua Hùng mà còn là việc ghi tạc đạo lí "uống nước nhớ nguồn" của ông cha.

Sự tích núi Vọng Phu không chỉ là một câu chuyện truyền thuyết mà còn là sự kết hợp tinh tế của danh lam thắng cảnh với tâm huyết và lòng thuỷ chung của người phụ nữ Việt Nam. Hòn Trống Mái cũng được sử dụng để khẳng định vẻ đẹp trong tình cảm vợ chồng và mối liên kết vững bền của họ. Các truyền thuyết về Thánh Gióng và vua Hùng được nhà thơ sử dụng để kể về sự dũng cảm và công lao của dân tộc. Những hình ảnh này gắn liền với các địa danh và sơn danh Nam Bộ, tạo nên một môi trường văn hoá đặc trưng của Việt Nam. Con số 4000 năm được lặp lại như một khẳng định về sự oanh liệt và lâu dài của lịch sử dân tộc Việt Nam. Đây là lịch sử của những người nông dân, người lao động đã gắn bó với đất đai suốt hàng ngàn năm. "Khi có giặc người con trai ra trận": Gợi nhớ bài ca dao về tình yêu quê hương và tinh thần chiến đấu bất khuất của người con trai Việt Nam. "Ngày giặc đến nhà đàn bà cũng đánh": Mô tả lòng anh hùng, bất khuất của phụ nữ Việt Nam khi đối mặt với kẻ thù. Sử dụng ca dao và câu tục ngữ để tôn vinh tình cảm gia đình, lòng anh hùng và truyền thống kiên cường của nhân dân Việt Nam. Thông qua câu tục ngữ và ca dao, nhà thơ nhắc nhở về sự quý trọng của công sức lao động và cảnh báo về việc không nên quên kẻ thù. Mô tả tình cảm yêu thương bền vững, lòng trung hiếu, và sự thuần khiết của tình người Việt.

Như vậy, bằng cách tận dụng chất liệu văn hóa dân gian đa dạng, Nguyễn Khoa Điềm đã tạo ra một kiệt tác thơ với sự đa chiều, phong phú, và sâu sắc. Bài thơ "Đất Nước" không chỉ là một tác phẩm nghệ thuật mà còn là bức tranh sống động về văn hóa, lịch sử, và tâm hồn của nhân dân Việt Nam.

Tài liệu VietJack

Bài văn mẫu số 2

Nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm, một trong những tượng đài của thơ ca kháng chiến, đã để lại dấu ấn sâu sắc với tác phẩm "Mặt đường khát vọng." Trong đoạn thơ "Đất Nước" thuộc chương V của tác phẩm, ông không chỉ tận dụng những giá trị văn hóa dân gian mà còn tạo ra một không gian nghệ thuật độc đáo, giàu tưởng tượng và đầy ý nghĩa. Nguyễn Khoa Điềm đã sử dụng một loạt chất liệu văn hóa dân gian, từ phong tục, lối sống hàng ngày, đến ca dao, tục ngữ, truyền thuyết và câu chuyện dân gian. Sự đa dạng này không chỉ làm cho tác phẩm trở nên gần gũi và quen thuộc với người đọc mà còn tạo nên sự mới mẻ và sáng tạo.

Trong cách ông vận dụng chất liệu văn hóa dân gian, ông không chỉ mượn ý mà còn dẫn dắt khéo léo, châm biếm, tôn vinh những giá trị truyền thống. Thí dụ như việc lấy "Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn" để thể hiện tình cảm thâm thiết và sự hy sinh của những người cha mẹ Việt Nam. Một điểm độc đáo trong đoạn thơ là tư tưởng mới mẻ về "Đất Nước của nhân dân/ Đất Nước của ca dao thần thoại." Nguyễn Khoa Điềm khẳng định vai trò lớn của nhân dân trong việc "làm ra Đất Nước," mở ra một chiều sâu mới về ý nghĩa và bản chất của quê hương.

Nguyễn Khoa Điềm thông qua đoạn thơ "Đất Nước" đã thể hiện sự thành công lớn của mình trong việc sáng tạo từ chất liệu văn hóa dân gian. Ông không chỉ đặt biệt chú ý vào việc giữ gìn và tôn vinh những giá trị truyền thống, mà còn tạo ra một không gian nghệ thuật riêng biệt, gần gũi nhưng đầy mơ mộng. Đoạn thơ không chỉ là bức tranh về tình yêu quê hương, mà còn là bài học sâu sắc về tình cảm dân tộc và khả năng sáng tạo của một nhà thơ tài năng.

Bài văn mẫu số 3

Tài liệu VietJack

Nguyễn Khoa Điềm, một nhà thơ với phong cách đặc trưng, đưa người đọc đến với một thế giới thơ huyền bí và sắc sảo. Phong cách của ông kết hợp giữa tri thức uyên bác và văn hóa dân gian, mang đến những tác phẩm đậm chất triết lý và cảm xúc sâu sắc. Nguyễn Khoa Điềm sử dụng vốn tri thức phong phú của mình như một công cụ để khám phá và diễn đạt những ý tưởng sâu sắc. Nhưng điều độc đáo là cách ông liên kết tri thức này với chất liệu văn hóa dân gian, như ca dao, tục ngữ, để tạo ra những tác phẩm thơ độc đáo và gần gũi với độc giả. Thơ của Nguyễn Khoa Điềm không chỉ là sự kết hợp của hai thế giới, mà còn là sự hiện thực hóa và hiểu biết sâu sắc về tính cách, tâm hồn của người Việt Nam. Ông tận dụng "chất hiền minh của trí tuệ dân gian," làm cho từng câu thơ trở nên sâu sắc, giàu ý nghĩa văn hóa.

Sinh ra và lớn lên tại Huế, vị trí đất đai văn hóa lâu dài, Nguyễn Khoa Điềm không chỉ thấu hiểu mà còn lồng ghép tận thu vị thế này vào tác phẩm thơ của mình. Hương thơm Huế, bóng đêm huyền bí của cung điện xưa, và sức sống của sông Hương đã làm cho thơ ông trở nên sâu lắng và huyền bí. Phong cách của Nguyễn Khoa Điềm thường đưa người đọc vào những liên tưởng mạnh mẽ. Ông có khả năng kết nối quá khứ, hiện tại và tương lai, từ khổ đau đến hạnh phúc, từ sách vở đến đời sống. Sự liên tưởng mạnh mẽ này làm cho thơ của ông trở nên đa chiều và phong phú. Chương "Đất Nước" trong tác phẩm của Nguyễn Khoa Điềm là một minh chứng rõ ràng về sự vận dụng chất liệu văn hóa dân gian. Ông không chỉ lấy từ ca dao, tục ngữ một cách tự nhiên mà còn chuyển hóa chúng thành những hình ảnh, ý tưởng mới, làm cho thơ trở nên gần gũi và hiện đại hóa.

“Đất Nước có trong những cái “ ngày xửa ngày xưa...”

mẹ thường hay kể.

Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn

Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc

Tóc mẹ thì bới sau đầu

Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn

Cái kèo, cái cột thành tên

Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng

Đất Nước có từ ngày đó…”

Những hình ảnh truyền thống được Nguyễn Khoa Điềm lựa chọn không chỉ đơn thuần là các diễn đạt mà còn là những bức tranh sống động, đầy sức sống, đưa ta đến một không gian văn hoá truyền thống, hòa mình trong hơi thở tâm tình của ca dao "Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau." Sự ấm áp và tận cùng của tình nghĩa thuỷ chung như những hạt muối mặn, như gừng cay, không chỉ là một yếu tố đơn thuần trong thơ ca mà còn là một mạch nguồn động lực, nâng cao giá trị tâm hồn cho mỗi con người. Mạch nguồn này không chỉ giữ lại những hình ảnh thuở còn thơ ấu, mà còn chạm đến những khoảnh khắc quan trọng trong quá trình trưởng thành của từng cá nhân. Từ bức tranh mơ hồ thuở cắp sách đi học, đến những khoảnh khắc đầu đời đong đầy xúc cảm, tất cả những cảm xúc này đều thấm đẫm và mở ra những ký ức ngọt ngào, nồng thắm.

Nhìn chung, sức gợi từ những hình ảnh này không chỉ là việc dựng lên một không gian văn hoá truyền thống mà còn là việc tạo ra một không khí sống động, đậm chất tâm hồn. Ca dao "Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau" không chỉ là một cụm từ, mà là một nguồn cảm hứng không ngừng, thức tỉnh và nuôi dưỡng tâm hồn, làm giàu thêm giá trị cuộc sống của mỗi người, làm cho từng khoảnh khắc trở nên huyền bí và đáng nhớ.

“Đất là nơi anh đến tường

Nước là nơi em tắm

Đất Nước là nơi ta hò hẹn

Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm.”

Đan xen giữa những khoảnh khắc thời gian và không gian hiện tại là một sự thức tỉnh của ý thức cộng đồng, một bức tranh huyền bí của những vẻ đẹp tinh tế trong đời sống tinh thần và tâm linh của người Việt. Tận dụng những nét độc đáo của văn hóa dân gian, bức tranh này mang đến một cảm giác sâu lắng, làm bùng nổ lòng tự hào về quê hương non sông, đất nước tươi đẹp.

Vẻ đẹp của quê hương được tái hiện một cách sống động qua những lời ca dao, là những ngón tay mảnh mai vẽ nên những hình ảnh gấm vóc của non sông Việt Nam. Đó là hình ảnh cha Rồng và mẹ Tiên, những linh hồn cao quý gắn bó mật thiết với đất đai. Bức tranh này không chỉ là sự ký ức về quá khứ, mà còn là lời tri ân, lòng biết ơn sâu sắc đối với tổ tiên, những người đã góp phần xây dựng nên hình ảnh văn hóa đặc trưng, làm đậm chất bản sắc dân tộc.

Người Việt tự hào, không chỉ về những cảnh đẹp hùng vĩ của tự nhiên mà còn về tinh thần kiên trì, lòng dũng cảm của mình. Đan xen giữa truyền thống và hiện đại, mỗi khoảnh khắc đều là một cái nhìn sáng tạo về quê hương. Lời ca dao là những bản giao hưởng, là âm nhạc của lòng dũng cảm và lòng trung hiếu, tạo nên một không gian tâm linh tươi mới, ấm áp, và sôi động.

Như một bức tranh phong cảnh hòa quyện, những khoảnh khắc thời gian và không gian hiện tại tạo nên một không khí trang nghiêm và tràn ngập tình yêu thương. Đây không chỉ là sự tái hiện về một quê hương mà còn là sự hiện đại hóa của tâm hồn dân tộc. Đan xen với nhau, những yếu tố này tạo nên một bức tranh văn hóa sâu sắc, làm bật lên những giá trị vô song của đất nước Việt Nam.

“Đất là nơi “con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc”

Nước là nơi “con cá ngư ông móng nước biển khơi”

Thời gian đằng đẵng

Không gian mênh mông

Đất Nước là nơi dân mình đoàn tụ

Đất là nơi chim về

Nước là nơi rồng ở

Lạc Long Quân và u Cơ”

Do đó, nguồn cội dân tộc, đỉnh cao của gốc gác tổ tiên luôn nhẹ nhàng nhắc nhở mỗi tâm hồn Việt rằng:

“Hàng năm ăn đâu làm đâu

Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ”

Bái vọng tổ tiên và tình yêu quê hương, cha áo mạ và đất tổ, không chỉ là những yếu tố xuất phát từ trái tim dân tộc mà còn là những trụ cột vững chắc làm nên truyền thống yêu nước Việt Nam. Nguyễn Khoa Điềm, qua bàn bút tài năng và tâm hồn sâu lắng, đã biến những câu thơ, dù có vẻ đơn giản, trở nên huyền bí và đầy ẩn sâu ý nghĩa. Trong những câu thơ, mỗi từ ngôn ngữ được chọn một cách tinh tế, như những hạt gạo mài giũa, không chỉ là sự diễn đạt thông tin mà còn là sự tái hiện lại hơi thở của dân tộc. Dường như, những câu thơ này đang diễn lại ca dao, tục ngữ, và cổ tích quen thuộc, nhưng lại mở ra một cánh cửa mới, nơi mà âm thanh của nó được truyền tải qua từng nét chữ, từng nguyên tắc cơ bản.

Trong "Đất Nước," Nguyễn Khoa Điềm đã tận dụng chất liệu văn hóa dân gian một cách khéo léo để vẽ nên bức tranh truyền thống văn hoá rực rỡ. Những câu chuyện cổ tích, truyền thuyết, như những viên ngọc sáng lấp lánh, được sắp xếp hài hòa và huyền bí, tạo nên một không gian văn hoá truyền thống vừa quen thuộc vừa mới lạ. Nguyễn Khoa Điềm không chỉ là nhà thơ đưa vào những dòng thơ của mình những hình ảnh quen thuộc từ dân ca, tục ngữ, mà còn là nhà thơ đánh thức những giá trị tâm hồn, gieo mầm niềm tự hào và tình yêu quê hương trong trái tim mỗi độc giả. Đất nước, trong thơ của ông, không chỉ là một vùng đất trên bản đồ mà còn là một tâm hồn bất tử, được chắp cánh bởi những câu chuyện huyền bí và truyền thống văn hoá dân gian.

Xem thêm các bài văn mẫu lớp 11 hay, chi tiết khác:

TOP 10 bài Phân tích 2 khổ đầu bài thơ Từ ấy 2024 SIÊU HAY

TOP 10 bài Phân tích Một thời đại trong thi ca (2024) SIÊU HAY

TOP 30 bài Phân tích 13 câu đầu bài Vội vàng 2024 SIÊU HAY

TOP 10 Dàn ý phân tích bài thơ Tràng giang 2024 SIÊU HAY

TOP 10 bài Phân tích hai câu đầu của bài thơ Chiều tối 2024 CỰC CHI TIẾT

Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!