Tóm tắt Chiếu dời đô
Ngữ văn lớp 8 - Cánh diều
I. Tổng hợp các bài tóm tắt Chiếu dời đô
Tóm tắt Chiếu dời đô - mẫu 1
Năm 1010, Lý Công Uẩn quyết định dời đô từ Hoa Lư ra Đại La, đổi tên Đại Việt thành Đại Cồ Việt. Nhân dịp này, ông đã viết bài chiếu để thông báo rộng rãi quyết định cho nhân dân được biết. Bài chiếu phản ánh khát vọng của nhân dân về một dân tộc độc lập thống nhất, đồng thời phản ánh ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt trên đà lớn mạnh.
Tóm tắt Chiếu dời đô - mẫu 2
Trong lịch sử Trung Quốc đã có rất nhiều triều đại quyết định dời đổi kinh đô và điều đó làm cho triều đại hưng thịnh hơn. Ở nước ta, hai nhà Đinh – Lê không chịu dời đổi đã khiến vận nước ngắn ngủi. Lí Công Uẩn rất đau lòng về việc đó, muốn dời đổi để đất nước phát triển hơn. Xét về vị trí địa lí, lịch sử, những đặc điểm thuận lợi để phát triển thì thành Đại La xứng đáng là kinh đô bậc nhất của để vương muôn đời.
Tóm tắt Chiếu dời đô - mẫu 3
Lịch sử Trung Quốc chứng minh các triều đại vì muốn đất nước được hưng thịnh nên đã quyết định dời đô.Còn ở nước ta,nhà Đinh và nhà Lê tầm nhìn hạn hẹp,không theo ý trời - không chịu đổi dời nên vận nước ngắn hạn,nhân dân lầm than.Trước những bài học của các thế hệ đi trước đó, Lí Công Uẩn muốn dời đô để giúp đất nước hùng mạnh và phát triển hơn. Vì vậy, ông đã đưa ra ý muốn của mình và hỏi quân thần, nhân dân về việc dời đô từ Hoa Lư ra thành Đại La -xét về mọi mặt,mọi phương diện địa lí, lịch sử thì Đại La là chốn tụ hội trọng điểm của đất nước. Lí Công Uẩn cho thấy việc rời đô là đúng đắn.
Tóm tắt Chiếu dời đô - mẫu 4
Lý Thái Tổ đã viện dẫn sử sách Trung Quốc nói về việc các vương triều ở đây đã từng dời đô để làm lý lẽ cho các phần sau của bài chiếu. Những cuộc dời đô trong lịch sử đều đem lại sự hưng thịnh cho đất nước mình, việc lựa chọn dời đô là điều có lý, không có gì trái với lẽ thường cả.
Tóm tắt Chiếu dời đô - mẫu 5
Các triều đại ở Trung Quốc đã nhiều lần dời đô cho nên vận nước lâu dài, nhân dân ấm no. Vậy mà hai nhà Đinh, Lê lại không dời đô nên triều đại không hưng thịnh. Lí Thái Tổ, xét thấy thành Đại La có đủ các điều kiện thuận lợi về vị thế, đặc điểm thuận lợi để làm kinh đô của các bậc đế vương muôn đời nên quyết định dời đô từ Hoa Lư (Ninh Bình) về thành Đại La (Thăng Long, Hà Nội).
Tóm tắt Chiếu dời đô - mẫu 6
Năm 1010, Lí Thái Tổ viết "Chiếu dời đô" để dời đô từ Hoa Lư (Ninh Bình) về Đại La. Sau khi dời về Đại La, ông đổi tên địa điểm này thành Thăng Long, kinh đô của nước Đại Việt, chính là Hà Nội ngày nay. Chiếu dời đô của Lí Công uẩn là văn kiện có ý nghĩa lịch sử to lớn. Chính văn bản này đã góp phần khai sinh ra kinh đô của nước ta trong quá khứ và hiện nay.
Tóm tắt Chiếu dời đô - mẫu 7
Việc dời đô của Lí Công uẩn là một kì tích, kì công đối với đất nước. Sau một ngàn năm, Thăng Long - Hà Nội đã trở thành kinh đô của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam; là trung tâm kinh tế, quốc phòng, văn hóa lớn của cả nước. Chiếu dời đô là áng văn xuôi cổ độc đáo, đặc sắc của tổ tiên để lại. Ngôn từ trang trọng đúng như khẩu khí của bậc đế vương. Nó là kết tinh vẻ đẹp tâm hồn và trí tuệ Việt Nam. Nó khơi dậy trong nhân dân ta lòng tự hào và ý chí tự cường mạnh mẽ.
Tóm tắt Chiếu dời đô - mẫu 8
Bài chiếu không chỉ có ý nghĩa về mặt lịch sử mà nó còn mang nhiều nét văn học trong đó. Lý Công Uẩn nổi tiếng là một nhà vua thông minh nhân ái có trí lớn và lập được nhiều chiến công hiển hách. Khi vua Lê Ngọa Triều băng hà, ông được triều thần tôn lên làm vua, xưng là Lí Thái Tổ, lấy niên hiệu là Thuận Thiên. Năm Canh Tuất (1010), Lí Thái Tổ viết bài chiếu bày tỏ ý định dời đô từ Hoa Lư (Ninh Bình) ra thành Đại La (tức Hà Nội ngày nay). Đó như thể hiện sự dân chủ và công bằng cho tất cả những người bề dưới, quyền quyết định đương nhiên thuộc về nhà vua thế nhưng ông vẫn muốn hỏi ý kiến phía dưới để thấy đồng lòng với người dân. Vì chỉ có hợp với lòng dân thì nhà vua cũng như đất nước mới trở nên vững bền được.
Tóm tắt Chiếu dời đô - mẫu 9
Chiếu dời đô hay Thiên đô chiếu là một đoạn văn được nhà sử học Ngô Sĩ Liên ghi lại sớm nhất ở thế kỷ XV trong sách Đại Việt sử ký toàn thư. Việc xuất hiện bài chiếu có ý nghĩa rất nhiều đối với lịch sử Hoa Lư và Thăng Long. Nó làm nên tính chất trọng đại của hành trình 1000 năm lịch sử. Đó là một áng văn của thời khắc lịch sử từ Hoa Lư đến Thăng Long – một bước ngoặt hào hùng của dân tộc Việt Nam.
“Chiếu dời đô” là một bài văn nghị luận giàu sức thuyết phục bởi có sự kết hợp giữa lý và tình. lời văn tạo nên sự đồng cảm sâu sắc giữa mệnh lệnh của vua với thần dân. Dời đô từ vùng núi Hoa Lư ra vùng đồng bằng đất rộng để chứng tỏ triều đình nhà Lý đủ sức chấm dứt nạn phong kiến cát cứ, thế và lực của dân tộc Đại Việt đủ sức sánh ngang hàng phương Bắc. Qua đó, có thể thấy được khát vọng mãnh liệt của tổ tiên về một nước Đại Việt độc lập, thống nhất, hùng cường và tư thế hiên ngang của một quốc gia tự chủ đang trên đà phát triển lớn mạnh.
Tóm tắt Chiếu dời đô - mẫu 10
"Chiếu dời đô" là bài chiếu lịch sử nói về sự kiện Lí Công Uẩn hỏi quân thần, nhân dân về việc dời đô từ Hoa Lư ra thành Đại La. Xưa kia nhà Thương, nhà Chu của Trung Quốc đã có nhiều lần dời đô và điều đó làm cho các triều đại đều hưng thịnh. Ở nước ta, hai nhà Đinh- Lê theo ý mình, khinh thường mệnh trời, không chịu dời đổi nên vận nước ngắn ngủi, nhân dân lầm than. Vì vậy, Lí Công Uẩn rất đau xót về việc đó, muốn dời đô ra Đại La để đất nước hùng mạnh hơn. Xét về địa lí, lịch sử, Đại La là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước, là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời.
II. Tác giả, tác phẩm
1. Tác giả Lí Công Uẩn
- Lí Công Uẩn: (974 - 1028) tức Lí Thái Tổ, là người châu Cổ Pháp, giải phóng Bắc Giang (nay là đảo Đình Sơn, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh). Ông là người thông minh, nhân ái, có chí lớn và lập nhiều chiến công.
- Cuộc đời:
+ Ông là người thông minh, nhân ái, có chí lớn, lập được nhiều chiến công.
+ Ông là người đã sáng lập vương triều nhà Lí, lấy niên hiệu là Thuận Thiên.
- Phong cách sáng tác: chủ yếu là để ban bố mệnh lệnh, thể hiện tư tưởng chính trị lớn lao, có ảnh hưởng đến vận nước.
2. Tìm hiểu tác phẩm Chiếu dời đô
a. Thể loại
- Văn bản thuộc thể loại: chiếu.
b. Xuất xứ và hoàn cảnh
- Năm 1010, Lí Công Uẩn quyết định dời đô từ Hoa Lư ra Đại La. Nhân dịp này ông đã viết bài chiếu để thông báo rộng rãi cho nhân dân biết.
c. Phương thức biểu đạt
- Phương thức biểu đạt: nghị luận.
d. Bố cục tác phẩm Chiếu dời đô
- Bố cục của bài chiếu:
- Phần 1 (từ đầu… “không thể không dời đổi”): Lí do dời đô.
- Phần 2: (tiếp theo… “đế vương muôn đời”): Lí do chọn Đại La làm kinh đô.
- Phần 3: (Phần còn lại): Quyết định dời đô.
e. Giá trị nội dung
- Văn bản đã phản ánh khát vọng của nhân dân về một đất nước độc lập, thống nhất, đồng thời phản ánh ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh.
f. Giá trị nghệ thuật
- Là áng văn chính luận đặc sắc, viết theo lối biền ngẫu, các vế đối nhau cân xứng, lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén với dẫn chứng thuyết phục, hợp tình, hợp lí.
3. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Chiếu dời đô
a. Lí do dời đô
- Theo Lý Công Uẩn, việc dời đô là hợp lí bởi đóng đô ở nơi trung tâm, dễ dàng mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời cho con cháu, đem tới vận nước lâu bền, phong tục phồn thịnh (dẫn chứng về nhà Thương: 5 lần dời đô, nhà Chu: 3 lần dời đô). Còn đối với những triều đại cũ như nhà Đinh, nhà Lê đã không nghe theo ý trời nên chỉ đóng đô ở Hoa Lư, bởi vậy mà đã gánh những hậu quả: triều đại không bền, số vận ngắn ngủi, trăm họ hao tốn, cuộc sống, vạn vật không được thích nghi.
=> Dời đô là việc làm chính nghĩa, vì nước, vì dân, nghe theo mệnh trời, thể hiện thực lực và ý chí tự cường dân tộc.
b. Lí do chọn Đại La làm kinh đô
- Thành Đại La có lợi thế: là nơi trung tâm trời đất được cái thế rồng cuộn, hổ ngồi. Đây là vùng đất rộng, bằng phẳng, dân cư thuận lợi làm ăn, phát triển kinh tế, muôn vật hết sức tốt tươi, phồn thịnh.
=> Luận cứ xác đáng, khẳng định Đại La là nơi đóng đô bền vững, đưa đất nước phát triển phồn thịnh.
c. Quyết định dời đô
- Kết thúc bài chiếu, tác giả không nêu mệnh lệnh mà đặt câu hỏi mang tính chất đối thoại, trao đổi.
- Thuyết phục người nghe bằng lí lẽ, tình cảm chân thành,
- Nguyện vọng dời đô của vua phù hợp với nguyện vọng của dân.
=> Được coi như là một lời tuyên bố, quyết định cũng là lời ngỏ ý gần gũi, rút ngắn khoảng cách giữa dân và vua khiến dân yên lòng, cũng thể hiện được ý nguyện của vua.
Xem thêm các bài tóm tắt Ngữ văn 8 Cánh diều hay khác:
Tóm tắt Nước Việt Nam ta nhỏ hay không nhỏ?