Piracetam thường được dùng trong các trường hợp như: chứng nín thở tạm thời ở trẻ em, rối loạn co giật (động kinh), chóng mặt, chứng khó đọc và rối loạn vận động gây ra bởi thuốc an thần (gọi là rối loạn vận động chậm). Nó cũng được dùng trong điều trị mất trí nhớ, tâm thần phân liệt, hồng cầu hình liềm,…nhưng chưa có bằng chứng khoa học nào chứng minh các tác dụng trên.
Piracetam là một chất hoá học được cho là có tác dụng cải thiện chức năng các tế bào ở não và mạch máu. Trong quá trình lão hoá và một số trường hợp bệnh lý, lớp màng bao quanh tế bào bắt đầu bị cứng lại, làm tế bào không thể hoạt động nữa. Một số nhà khoa học cho rằng piracetam giúp duy trì màng tế bào, giúp tế bào tiếp tục hoạt động.
Tác dụng và hiệu quả piracetam
Có thể có tác dụng trong các trường hợp
- Chứng nín thở tạm thời ở trẻ em.
Một số nghiên cứu cho thấy dùng piracetam trong 2-3 tháng giúp cải thiện chứng nín thở tạm thời.
- Phẫu thuật cải thiện tuần hoàn máu tới tim (Phẫu thuật bắc cầu động mạnh vành).
Hầu hết các nhiên cứu cho rằng, uống hoặc tiêm tĩnh mạch liều đơn piracetam trong khoảng thời gian phẫu thuật giúp cải thiện trí nhớ sau phẫu thuật.
- Chứng khó đọc.
Hầu hết các nghiên cứu ban đầu cho thấy dùng piracetam trong ít nhất 12 tuần giúp cải thiện một số kĩ năng đọc ở trẻ 7-14 tuổi mắc chúng khó đọc.
- Rối loạn co giật (động kinh).
Hầu hết các nghiên cứu cho rằng sử dụng piracetam giúp giảm một số triệu chứng động kinh ở một số bệnh nhân đang dùng thuốc chống co giật. Nhưng không phải tất cả các nghiên cứu trên đều đồng tình với việc các triệu chứng được cải thiện là nhờ piracetam (vì bệnh nhân vẫn uống cùng thuốc chống co giật).
- Rối loạn vận động do dùng thuốc an thần (rối loạn vận động muộn)
Một số nghiên cứu cho thấy các triệu chứng của rối loạn vận động muộn được cải thiện ở một số bệnh nhân uống/ tiêm piracetam
- Chóng mặt.
Một số nghiên cứu cho thấy tiêm tĩnh mạch piracetam giúp giảm các cơn cảm giác chóng mặt cấp. Uống piracetam trong một tuần dường như cũng có hiệu quả trong việc làm giảm các triệu chứng chóng mặt. Một số người bị chóng mặt mạn tính (chóng mặt trên 1 tháng, chủ yếu ở người cao tuổi) uống piracetam giảm số lần chóng mặt nhưng dường như không làm giảm mức độ chóng mặt.
Chưa được kiểm chứng:
- Bệnh Alzheimer.
Nghiên cứu ban đầu cho thấy dùng piracetam không cải thiện chức năng tâm thần ở những người mắc bệnh Alzheimer.
- Suy giảm trí nhớ và tư duy ở người già do tuổi tác.
Nghiên cứu ban đầu cho thấy dùng piracetam 3 lần/ngày có thể giúp cải thiện tình trạng suy giảm trí nhớ do tuổi tác ở một số người.
- Tự kỉ.
Nghiên cứu ban đầu cho thấy dùng piracetam cùng với risperidone giúp cải thiện các triệu chứng của bệnh tự kỉ ở trẻ em.
- Lạm dụng cocain.
Nghiên cứu ban đầu cho thấy piracetam không có hiệu quả trong điều trị nghiện cocain. Ngược lại, ở một số người, nó lại làm tăng việc sử dụng cocain
- Chứng mất trí nhớ
Nghiên cứu ban đầu cho rằng piracetam có thể cải thiện triệu chứng mất trí nhớ ở bệnh nhân sa sút trí tuệ.
- Hội chứng Down.
Nghiên cứu ban đầu cho thấy piracetam có hiệu quả trong điều trị trẻ Down. Ngược lại, còn làm tăng sự hung hăng, khó chịu ở một số trẻ.
- Trí nhớ.
Nghiên cứu ban đầu cho thấy piracetam không giúp cải thiện chứng mất trí nhớ ở người dùng liệu pháp sốc điện (electroconvulsive therapy - ECT).
- Bệnh Parkinson.
Nghiên cứu ban đầu cho thấy piracetam không cải thiện các triệu chứng của bệnh Parkinson.
- Hồi phục sau phẫu thuật.
Nghiên cứu ban đầu cho thấy liều đơn piracetam tiêm tĩnh mạch không giúp cải thiện trí nhớ ở người phẫu thuật tim.
- Tâm thần phân liệt.
Nghiên cứu ban đầu cho thấy dùng piracetam cùng với haloperidol làm giảm một số triệu chứng của bệnh tâm thần phân liệt. Nhưng tác dụng lại không rõ ràng khi dùng cùng với các loại thuốc trong điều trị tâm thần phân liệt mới, hiệu quả hơn.
- Bệnh hồng cầu hình liềm.
Một số nghiên cứu ban đầu cho thấy dùng piracetam có thể làm giảm mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng ở trẻ em mắc bệnh hồng cầu hình liềm. Tuy nhiên, không phải tất cả các nghiên cứu đều đồng ý. Các bác sĩ không khuyên dùng piracetam cho bệnh nhân bị bệnh hồng cầu hình liềm.
- Đột quỵ.
Một số nghiên cứu ban đầu cho thấy dùng piracetam có thể ngăn ngừa đột quỵ tái phát. Một nghiên cứu cũng cho thấy piracetam có hiệu quả hơn ở một số nhóm người bị đột quỵ so với những nhóm khác. Nhưng nhìn chung, piracetam dường như không có tác dụng giảm tử vong, cải thiện chức năng hoặc cải thiện khả năng nói chuyện sau cơn đột quỵ. Thực tế, piracetam có thể làm tăng nguy cơ tử vong ở những bệnh nhân có triệu chứng đột quỵ nghiêm trọng nhất.
- Trầm cảm
- Chấn động não
- Đái dầm
- Mất thính lực
- Các tác dụng khác
Cần có nhiều bằng chứng hơn để đánh giá hiệu quả của piracetam trong điều trị các bệnh trên.
Tác dụng phụ piracetam
Đường tiêm
Piracetam có thể an toàn khi được tiêm tĩnh mạch bởi nhân viên y tế.
Chống chỉ định piracetam
Phụ nữ có thai và cho con bú
Chưa có đủ thông tin tin cậy chứng minh piracetam an toàn với phụ nữ có thai và cho con bú nên cần tránh sử dụng piracetam.
Trẻ em
Piracetam có thể an toàn khi dùng bằng đường uống dưới sự giám sát của nhân viên y tế.
Lạm dụng cocaine
Piracetam dường như làm tăng việc sử dụng cocaine ở những người nghiện cocaine đang cai thuốc. Cho đến khi các thông tin về piracetam được rõ ràng, không sử dụng piracetam cho người nghiện cocain.
Động kinh
Ngưng dùng piracetam hoặc giảm liều piracetam có thể làm tăng số lần co giật ở người bị động kinh. Người bị động kinh chỉ sử dụng piracetam dưới sự giám sát của bác sĩ.
Bệnh Huntington
Piracetam dường như làm tăng các triệu chứng ở người mắc bệnh Huntington. Cho đến khi các thông tin về piracetam được rõ ràng, không sử dụng piracetam cho người mắc bệnh Huntington.
Bệnh về thận
Piracetam thải ra ngoài cơ thể bởi thận. Nói với bác sĩ nếu bạn có vấn đề về thận trước khi sử dụng piracetam.
Phẫu thuật
Piracetam có thể làm chậm quá trình đông máu, dẫn đến chảy máu nhiều nếu sử dụng trước khi phẫu thuật. Ngừng dùng piracetam ít nhất 2 tuần trước khi phẫu thuật.
Tương tác thuốc piracetam
Hiện không có thông tin về tương tác thuốc với piracetam.
Liều dùng piracetam
Dưới đây là các liều đã được nghiên cứu trong các nghiên cứu khoa học..
Người lớn
Đường uống
Phẫu thuật cải thiện lưu lượng máu đến tim (Phẫu thuật bắc cầu động mạnh vành): Piracetam 12 g/ ngày trong 6 tuần, bắt đầu từ ngày thứ 6 sau phẫu thuật.
Rối loạn co giật, động kinh: Piracetam 9,6 - 24 g/ ngày trong tối đa 18 tháng.
Rối loạn vận động thường gây ra bởi thuốc an thần (rối loạn vận động muộn): Piracetam 2,4 g - 2 lần/ ngày trong 4 tuần.
Chóng mặt: Piracetam 800 mg - 3 lần/ ngày trong 1 - 8 tuần.
Đường tiêm
Phẫu thuật cải thiện tuần hoàn máu đến tim (Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành): Piracetam liều đơn 12g từ ngày trước khi phẫu thuật đến 6 ngày sau phẫu thuật dưới sự quản lý của bác sĩ.
Rối loạn vận động thường gây ra bởi thuốc an thần (rối loạn vận động muộn): Piracetam 8 - 24 g/ ngày dưới sự quản lý của bác sĩ.
Chóng mặt: Piracetam liều đơn 1 - 2 g dưới sự quản lý của bác sĩ.
Trẻ em
Đường uống
Chứng nín thở tạm thời ở trẻ em: Piracetam 40 mg/ kg mỗi ngày trong 2 - 3 tháng ở trẻ từ 6 - 36 tháng tuổi.
Chứng khó đọc: Piracetam 3,3 g/ ngày trong ít nhất 12 tuần ở trẻ em từ 7 - 14 tuổi.
Xem thêm: