Thuốc kháng sinh Metronidazol: Chỉ định, liều dùng và tác dụng phụ

Metronidazol là một trong những loại thuốc chính để điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn kỵ khí, đơn bào và vi khuẩn microaerophilic. Nó gây độc tế bào đối với vi sinh vật kỵ khí dễ nuôi cấy. Đặc điểm này sẽ làm nổi bật cơ chế hoạt động và các yếu tố chính khác liên quan đến việc chăm sóc bệnh nhân đang được điều trị bằng thuốc này.

Chỉ định Metronidazol

Metronidazol là một trong những loại thuốc chính để điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn kỵ khí, đơn bào và nhiễm trùng do vi khuẩn microaerophilic. Nó gây độc tế bào đối với các vi sinh vật kỵ khí dễ nuôi cấy. 

Metronidazol được FDA cấp phép để điều trị các bệnh nhiễm trùng đơn bào như Trichomonas vaginalis, Entamoeba histolytica, Giardia lamblia và Balantidium coli.  

Nó cũng được FDA cấp phép để điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn kỵ khí gây ra bởi các loài Bacteroides, Fusobacterium, Clostridium, Gardnerella vaginalis, Helicobacter pylori, Prevotella, Porphyromonas và Biophilia Wadsworth.  

Do đó metronidazol được sử dụng rộng rãi và được FDA cấp phép để điều trị một loạt các bệnh nhiễm trùng như: nhiễm trùng đường ruột, áp xe gan do amip, nhiễm trùng huyết do vi khuẩn, nhiễm trùng xương và khớp, nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương (CNS) (viêm màng não và áp xe não), viêm nội tâm mạc, nhiễm trùng phụ khoa (viêm nội mạc tử cung, áp xe vòi trứng, viêm âm đạo do vi khuẩn), nhiễm trùng trong ổ bụng, nhiễm trùng đường hô hấp dưới, nhiễm trùng da và dự phòng nhiễm trùng sau phẫu thuật (phẫu thuật đại trực tràng).  

Metronidazol có các công dụng bổ sung ngoài chỉ định trong việc kiểm soát các bệnh lý và nhiễm trùng khác bao gồm balantidiases, nhiễm trùng vết cắn của động vật và người, Clostridium difficile, bệnh Crohn, quản lý sau phẫu thuật cắt bỏ, rò quanh hậu môn, nhiễm trùng Dientamoeba fragilis, bệnh giardia, diệt vi khuẩn Helicobacter pylori, viêm nha chu, phẫu thuật nối hậu môn - đại tràng và uốn ván. 

Metronidazol có tác dụng diệt khuẩn nhanh chóng đối với vi khuẩn kỵ khí với tốc độ tiêu diệt tỷ lệ thuận với nồng độ thuốc. Đặc tính diệt khuẩn phụ thuộc vào nồng độ đã được chứng minh chống lại Entamoeba histolytica và Trichomonas vaginalis. Hơn nữa, nó tiêu diệt Bacteroides fragilis và Clostridium perfringens nhanh hơn liều điều trị của clindamycin. Thuốc cũng qua được hàng rào máu não.  

Cơ chế hoạt động Metronidazol

Metronidazol là một loại thuốc kháng sinh được sử dụng để điều trị một loạt các bệnh nhiễm trùng. Chúng hoạt động bằng cách ngăn chặn sự tăng trưởng của vi khuẩn. Nguồn ảnh: HealthlineMetronidazol khuếch tán vào cơ thể sinh vật, ức chế tổng hợp protein bằng cách liên kết với ADN và gây đứt sợi và mất cấu trúc xoắn. Do đó, thuốc gây chết tế bào ở những sinh vật nhạy cảm. 

Cơ chế hoạt động của metronidazol là một quá trình gồm 4 bước: 

Bước 1: là xâm nhập vào cơ thể sinh vật kỵ khí và hiếu khí bằng cách khuếch tán qua màng tế bào. Tuy nhiên, tác dụng kháng khuẩn chỉ có hiệu lực ở vi khuẩn kỵ khí.  

Bước 2: liên quan đến quá trình hoạt hóa bởi các protein vận chuyển nội bào bằng cách thay đổi cấu trúc hóa học của enzym pyruvate-ferredoxin oxidoreductase. Việc giảm metronidazol tạo ra một kênh gradient nồng độ trong tế bào thúc đẩy sự hấp thu thuốc nhiều hơn và hình thành các gốc tự do gây độc tế bào.  

Bước 3: các phần tử độc tế bào tương tác với ADN của tế bào chủ, dẫn đến đứt gãy và mất ổn định làm mất chức năng của chuỗi ADN. 

Bước 4: là phân hủy các sản phẩm gây độc tế bào. Metronidazol cũng gây độc tế bào đối với các vi khuẩn kỵ khí phổ biến như Helicobacter pylori và Gardnerella vaginalis, nhưng cơ chế hoạt động của các mầm bệnh này vẫn chưa được rõ ràng. 

Liều lượng metronidazol cho một số chỉ định phổ biến

Metronidazol có thể được dùng bằng đường uống, tiêm tĩnh mạch hoặc tại chỗ. Dưới dạng viên nang, viên nén, bôi ngoài da và tiêm tĩnh mạch. 

Liều lượng tiêu chuẩn:

  • Viên nang là 375 mg. 
  • Viên nén là 250 mg hoặc 500 mg. 
  • Chuẩn liều tiêm tĩnh mạch là 5mg/mL (100mL) và 500 mg (100 mL) 

Khi tiêm tĩnh mạch, dung dịch thuốc không được tiếp xúc với dụng cụ có chứa nhôm. Dịch truyền tĩnh mạch nên kéo dài từ 30-60 phút.  

Thuốc có thể được uống với thức ăn để giúp giảm thiểu triệu chứng khó chịu của dạ dày. Các viên nén giải phóng kéo dài nên được dùng khi đói 1 giờ trước khi ăn hoặc 2 giờ sau ăn. Không nên bẻ hoặc nghiền nát thuốc. Gel bôi tại chỗ là 0,75% và 37,5 mg cho mỗi lần bôi và được bôi âm đạo.  

Liều metronidazol cho một số chỉ định phổ biến hơn được liệt kê dưới đây: 

  • Liều lượng cho bệnh nhiễm trùng amip, cả đường ruột (bệnh lỵ cấp tính) và đường tiêu hóa

Đường uống: 500-750 mg/8 giờ, trong 7 đến 10 ngày sau đó được theo dõi bằng thuốc đặt trong ruột 

  • Liều dùng cho bệnh viêm âm đạo do vi khuẩn 

Uống: 500 mg x 2 lần/ngày trong 7 ngày. 

  • Liều lượng để điều trị bệnh viêm vùng chậu (PID)

PID nhẹ/trung bình: Uống: 500 mg x 2 lần/ngày trong 14 ngày (có thể phối hợp với các thuốc khác)

PID với áp xe vòi trứng, điều trị ban đầu (như một phác đồ thay thế): tiêm tĩnh mạch 500 mg/8 giờ 

Điều trị bằng đường uống sau khi cải thiện lâm sàng theo phác đồ tiêm: Uống doxycycline: 500 mg x 2 lần/ngày trong ít nhất 14 ngày

  • Liều lượng cho nhiễm trùng trichomonas

Điều trị ban đầu: Uống 2 g/liều duy nhất hoặc 500 mg x 2 lần/ngày trong 7 ngày (phác đồ ưu tiên ở phụ nữ nhiễm HIV)

Nhiễm trùng dai dẳng hoặc tái phát (điều trị thất bại trong điều trị đơn liều): Uống 500 mg x 2 lần/ngày trong 7 ngày nếu thất bại với phác đồ 2 g liều duy nhất 

  • Liều lượng cho Giardiasis

Uống: 250 mg 3 lần mỗi ngày hoặc 500 mg 2 lần/ngày trong 5 đến 7 ngày 

  • Liều dùng cho nhiễm trùng trong ổ bụng

Uống, tiêm tĩnh mạch: 500 mg/8 giờ theo phác đồ phối hợp, dùng thuốc 4 đến 7 ngày sau khi kiểm soát bệnh và thời gian điều trị dài hơn đối với viêm ruột thừa không biến chứng và viêm túi thừa bảo tồn không phẫu thuật. 

  • Liều dùng cho nhiễm trùng da và mô mềm

Nhiễm trùng hoại tử ( thành phần của một phác đồ kết hợp): tiêm tĩnh mạch 500 mg/6 giờ - tiếp tục cho đến khi vết thương lành, bệnh nhân đã cải thiện về mặt lâm sàng và khỏi bệnh trong 48 đến 72 giờ. 

Liều lượng cho các trường hợp nhiễm trùng vết mổ, thoát vị ruột, bẹn, vùng nách hoặc đáy chậu, đảm bảo yếm khí. Tiêm tĩnh mạch liều 500 mg/8 giờ kết hợp với các thuốc khác. 

  • Liều dùng để dự phòng phẫu thuật

Tiêm tĩnh mạch 500 mg trong vòng một giờ trước khi phẫu thuật vết mổ theo phác đồ có kháng sinh khác; được khuyến nghị cho các thủ thuật chọn lọc liên quan đến đầu và cổ, đường tiêu hóa hoặc đường tiết niệu. 

  • Liều dùng để điều trị dự phòng phẫu thuật đại trực tràng

Uống: 1g x 3 liều/3-4 giờ cùng với kháng sinh bổ sung, sau khi chuẩn bị làm sạch ruột vào buổi tối trước khi phẫu thuật buổi sáng với chế độ dự phòng kháng sinh tiêm tĩnh mạch thích hợp sau đó. 

  • Liều dùng để diệt vi khuẩn Helicobacter pylori

Phác đồ 3 thuốc với clarithromycin: Uống metronidazol 500 mg x 3 lần/ngày kết hợp với clarithromycin 500 mg x 2 lần/ngày và thuốc ức chế bơm proton liều chuẩn hoặc liều gấp đôi (PPI) 2 lần/ngày, tiếp tục phác đồ trong 14 ngày

Phác đồ 4 thuốc với bismuth: Uống metronidazol 250 mg x 4 lần mỗi ngày hoặc 500 mg x 3 hoặc 4 lần mỗi ngày kết hợp với bismuth subsalicylate 300-524 mg hoặc bismuth subsalicylate 120 đến 300 mg x 4 lần mỗi ngày, tetracycline 500 mg 4 lần mỗi lần ngày và PPI liều tiêu chuẩn 2 lần/ngày, tiếp tục phác đồ trong 10 đến 14 ngày. 

Chế độ dùng đồng thời: Đường uống: metronidazol 500 mg x 2 lần/ngày kết hợp với clarithromycin 500 mg x 2 lần/ngày, amoxicillin 1 g x 2 lần/ngày và PPI liều chuẩn 2 lần/ngày; tiếp tục phác đồ trong 10 đến 14 ngày 

  • Liều lượng cho nhiễm trùng Clostridium difficile (CDI)

Metronidazol không còn là kháng sinh lựa chọn hàng đầu. "Vancomycin hoặc fidaxomicin là những thuốc được ưu tiên hơn metronidazol đối với những đợt CDI ban đầu - nếu việc tiếp cận với vancomycin hoặc fidaxomicin bị hạn chế, metronidazol là một lựa chọn cho đợt CDI nặng ban đầu chỉ với liều 500 mg, uống 3 lần mỗi ngày trong 10 ngày. 

Nhiễm Clostridium difficile Fulminant: Vancomycin dùng đường uống là phác đồ được lựa chọn; trong trường hợp có hồi tràng, vancomycin cũng có thể được dùng qua đường trực tràng - metronidazol tiêm tĩnh mạch nên được dùng 500 mg/8 giờ cùng với vancomycin uống hoặc đặt trực tràng, đặc biệt nếu có tắc ruột. 

Tác dụng phụ Metronidazol

Nausea and vomiting in pregnancy: getting help and treatment - BabyCentre UKDùng thuốc có thể gây ra chướng bụng, đầy hơi, khó tiêu, ợ chua, bụng đau âm ỉ, buồn nôn, nôn. Nặng hơn có thể đau toàn bộ vùng bụng, ngực đau thắt, đặc biệt sau khi ăn. Nguồn ảnh: babycentre.co.uk

Các tác dụng phụ chính của metronidazol bao gồm lú lẫn, bệnh thần kinh ngoại biên, vị kim loại, buồn nôn, nôn và tiêu chảy. 

Các tác dụng phụ gặp ở hơn 10% dân số bao gồm nhức đầu (18%), viêm âm đạo (15%) và buồn nôn (10% đến 12%). Các tác dụng phụ ảnh hưởng đến ít hơn 10% dân số là vị kim loại (9%), chóng mặt (4%), ngứa bộ phận sinh dục (5%), đau bụng (4%), tiêu chảy (4%), choáng váng (2%), đau bụng kinh (3%), bất thường nước tiểu (3%), nhiễm trùng đường tiết niệu (2%), nhiễm khuẩn (7%), nhiễm nấm Candida (3%), các triệu chứng giả cúm (6%), nhiễm trùng đường hô hấp trên (4%) ), viêm họng (3%), và viêm xoang (3%). Hiếm khi có báo cáo về giảm bạch cầu thoáng qua và giảm bạch cầu trung tính.  

Metronidazol đi kèm với một cảnh báo nguy hiểm rằng nó có thể gây ung thư dựa trên một số nghiên cứu trên động vật trên chuột nhắt và chuột cống. Tuy nhiên, rủi ro được coi là thấp và các nghiên cứu theo dõi bổ sung về bệnh nhân được điều trị không cho thấy tỷ lệ mắc bệnh ung thư tăng lên. Như với bất kỳ lựa chọn thuốc nào, bác sĩ và bệnh nhân phải quyết định xem liệu lợi ích từ việc điều trị có lớn hơn nguy cơ tiềm ẩn hay không. Việc sử dụng metronidazol nên được dành riêng cho các trường hợp được FDA cấp phép, không nên sử dụng dự phòng hoặc khi không cần thiết.  

Có các cảnh báo và biện pháp phòng ngừa bổ sung đối với metronidazol. Các đợt dùng thuốc kéo dài có thể gây rối loạn thần kinh nghiêm trọng do nguy cơ nhiễm độc thần kinh tích lũy. Theo dõi di chứng thần kinh và ngừng điều trị nếu có bất kỳ triệu chứng thần kinh bất thường nào xảy ra.  

Sử dụng kéo dài cũng có thể dẫn đến bội nhiễm nấm hoặc vi khuẩn, bao gồm tiêu chảy do C. difficile và viêm đại tràng giả mạc. Có báo cáo về viêm đại tràng giả mạc sau hơn 2 tháng ngừng điều trị kháng sinh. Nhiễm nấm Candida có thể phổ biến hơn khi điều trị metronidazol.

Chống chỉ định Metronidazol

Chống chỉ định của Metronidazol với những bệnh nhân quá mẫn với thuốc hoặc các thành phần của thuốc và nên tránh dùng trong ba tháng đầu thai kỳ. 

Tránh uống rượu hoặc các sản phẩm có chứa propylene glycol trong khi dùng metronidazol và trong vòng ba ngày sau khi kết thúc điều trị.  

Bên cạnh đó, metronidazol cũng bị chống chỉ định nếu đã sử dụng disulfiram gần đây trong vòng 2 tuần qua.  

Theo dõi Metronidazol

Trong và sau khi điều trị kéo dài hoặc các liệu trình lặp lại, cần phải theo dõi xét nghiệm máu. 

Theo dõi cẩn thận bệnh nhân về sự khởi phát của các triệu chứng thần kinh và cân nhắc việc ngừng metronidazol nếu các triệu chứng thần kinh mới xuất hiện.  

Bệnh nhân cao tuổi, cũng như bệnh nhân đã được chẩn đoán trước đó là suy gan nặng hoặc bệnh thận giai đoạn cuối, cũng cần được theo dõi chặt chẽ.  

Độc tính Metronidazol

Disulfiram Tablets Manufacturer & Supplier India | Buy OnlineMetronidazol có tác dụng kiểu disulfiram. Vì vậy không dùng đồng thời 2 thuốc này để tránh tác dụng độc trên thần kinh như loạn thần, lú lẫn. Nguồn ảnh: wellonapharma.com

Đã có báo cáo về các phản ứng giống disulfiram ở bệnh nhân uống ethanol trong khi dùng metronidazol đường tiêm hoặc đặt trực tràng.  

Phản ứng disulfiram điển hình gây ra đỏ bừng, nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, buồn nôn và nôn.  

Nên tránh uống rượu trong thời gian điều trị và từ 48 giờ đến 14 ngày sau khi điều trị xong tùy thuộc vào tình trạng bệnh.  

Các nhà sản xuất khuyến cáo, tránh uống rượu trong khi điều trị metronidazol và ít nhất 48 giờ sau đó.  

Thuốc có chứa ethanol như elixirs, tipranavir viên nang, anidulafungin tiêm tĩnh mạch, trimethoprim-sulfamethoxazole và nhiều loại siro ho/cảm cúm cũng có thể dẫn đến phản ứng giống disulfiram khi uống với metronidazol.  

Nâng cao hiệu quả chăm sóc sức khỏe

Thận trọng khi kê đơn metronidazol theo các chỉ định của nhà sản xuất và nghi ngờ lâm sàng cao để cần điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn kỵ khí, đơn bào và vi khuẩn microaerophilic.  

Việc kê đơn quá liều có thể góp phần làm tăng tình trạng kháng thuốc kháng sinh trong tương lai, vì vậy bác sĩ cần tham khảo ý kiến của nhà thuốc để đảm bảo đúng liệu pháp điều trị theo chỉ định.  

Đã có tài liệu báo cáo về tỷ lệ kháng thuốc gia tăng trong điều trị nhiễm trùng C. difficile với metronidazol. 

Ngoài ra, bác sĩ và dược sĩ nên thường xuyên giáo dục bệnh nhân kiêng đồ uống có cồn trong khi dùng metronidazol, do đó sẽ giúp giảm thiểu các triệu chứng phản ứng với disulfiram; điều dưỡng sẽ đóng một vai trò trong việc giám sát và phát hiện các tác dụng phụ tiềm ẩn khác.  

Bệnh nhân cũng nên được thông báo về những phản ứng sau khi dùng thuốc như thay đổi màu sắc của nước tiểu. 

Đội ngũ chuyên gia y tế bao gồm bác sĩ, y tá và dược sĩ phải làm việc cùng nhau để cung cấp dịch vụ chăm sóc tốt nhất cho những bệnh nhân khi sử dụng Metronidazol. 

Xem thêm: 

Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!