Thuốc Dolo-Neurobion - Dùng để giảm đau - Hộp 5 vỉ x 10 viên - Cách dùng

Thuốc Dolo-Neurobion thường được dùng để giảm đau. Vậy thuốc Dolo-Neurobion được sử dụng như thế nào, cần lưu ý gì? Hãy để 1900.edu.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Thành phần và cơ chế tác dụng thuốc Dolo-Neurobion

Dolo-Neurobion có thành phần chính là Diclofenac, Pyridoxine, Thiamin và Vitamin B12.

Các vitamin B1, B6 và B12 có ý nghĩa đặc biệt đối với sự chuyển hóa của hệ thần kinh, và sự hợp lực về sinh hóa của chúng biện minh cho việc sử dụng kết hợp các vitamin này. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy sự kết hợp các vitamin B này thúc đẩy quá trình tái tạo các sợi thần kinh bị tổn thương, cuối cùng dẫn đến tăng cường phục hồi chức năng và sự phân bố thần kinh cơ. 

Trong một số mô hình đau ở chuột cống, các vitamin B1, B6 và B12 đã cho thấy tác dụng đối kháng thụ cảm đau, việc kết hợp cho thấy hiệu quả cao hơn hiệu quả của từng vitamin riêng rẽ. 

Sự kết hợp các vitamin nhóm B và diclofenac đã được sử dụng từ năm 1962 để điều trị các bệnh lý đau có kết hợp giữa đau cảm thụ và đau thần kinh (đau hỗn hợp), vì tác dụng hiệp đồng của sự kết hợp này đã được thừa nhận và việc điều trị đau bằng một thuốc chống viêm không steroid (NSAID) phối hợp với điều trị các tổn thương dây thần kinh sẵn có bằng các vitamin nhóm B được cho là có hiệu quả.

Trong lúc đó, một số nghiên cứu lâm sàng có đối chứng, ngẫu nhiên đã chứng tỏ tính ưu việt của sự kết hợp các vitamin B với diclofenac so với diclofenac đơn trị liệu trong điều trị đau đồng thời cho thấy tác dụng hiệp đồng đáng kể của các vitamin B1, B6, và B12 đối với tác dụng giảm đau của diclofenac trên người.

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc Dolo-Neurobion

Thuốc được bào chế dưới dạng và hàm lượng như sau:

  • Viên nén bao tan trong ruột: Hộp 5 vỉ x 10 viên

Mỗi viên: Diclofenac 50mg; Pyridoxine 50mg; Thiamin 50mg; Vitamin B12 1mg; tá dược vừa đủ.

Giá thuốc Dolo-Neurobion: 26.000 đồng/vỉ

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Dolo-Neurobion

Chỉ định 

Thuốc Dolo-Neurobion được dùng trong trường hợp đau dây thần kinhThuốc Dolo-Neurobion được dùng trong trường hợp đau dây thần kinh

Đau khớp, thấp khớp.

Đau liên quan đến viêm dây thần kinh, đau dây thần kinh.

Đau sau chấn thương, hậu phẫu.

Đau cấp tính trong sản phụ khoa, tai mũi họng và răng hàm mặt.

Chống chỉ định 

Quá mẫn với bất kỳ hoạt chất hoặc tá dược nào của thuốc.

Tiền sử bị co thắt phế quản, hen, viêm mũi hoặc nổi mề đay sau khi điều trị bằng thuốc chống viêm không steroid (NSAID) trước đó.

Loét dạ dày tá tràng cấp tính hoặc chảy máu dạ dày ruột hoặc có tiền sử các bệnh này.

Xuất huyết não cấp hoặc bất kỳ xuất huyết nặng khác.

Suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút)

Suy gan nặng (nồng độ ALT/AST > 30 lần giới hạn trên của mức bình thường).

Suy tim sung huyết đã xác định (độ II – IV theo phân độ chức năng của Hội Tim New York (NYHA), bệnh tim thiếu máu cục bộ nặng, bệnh động mạch ngoại biên và/hoặc bệnh mạch máu não nặng.

Phụ nữ có thai.

Trẻ em dưới 12 tuổi do hàm lượng diclofenac cao.

Liều lượng và cách sử dụng thuốc Dolo-Neurobion

Cách dùng

Thuốc dùng đường uống. Uống sau bữa ăn.

Liều dùng

Người lớn: Uống 1 viên, 3 lần/ngày. 

Liều tối đa khuyến cáo là 3 viên (tương đương với 150 mg diclofenac)/ngày.

Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuổi; bệnh nhân thừa cân hoặc bệnh nhân suy thận hoặc suy gan nhẹ đến trung bình.

Thuốc không được khuyến cáo cho trẻ em dưới 12 tuổi do hàm lượng diclofenac cao.

Thời gian điều trị: Nói chung, thời gian điều trị đối với cơn đau hỗn hợp cấp tính là 3 – 10 ngày. Khuyến cáo thời gian điều trị càng ngắn càng tốt. Bệnh nhân với cơn đau hỗn hợp dai dẳng hoặc mạn tính có thể được điều trị trong thời gian dài hơn dựa trên đánh giá y khoa.

Tác dụng phụ thuốc Dolo-Neurobion

Thuốc Dolo-Neurobion có thể làm bùng phát đợt cấp của bệnh viêm loét đại tràngThuốc Dolo-Neurobion có thể làm bùng phát đợt cấp của bệnh viêm loét đại tràng

  • Ít gặp: 1/1.000 < ADR < 1/100 

Tiêu hoá: Đợt cấp của viêm loét đại tràng hoặc bệnh Crohn, viêm lợi và miệng, tổn thương thực quản, viêm lưỡi, táo bón

  • Hiếm gặp: 1/10.000 < ADR <1/1.000 

Miễn dịch: Một số phản ứng quá mẫn, như hạ huyết áp, phù, phản ứng phản vệ.

Rối loạn tâm thần: Mất định hướng, mất ngủ, kích thích tâm thần.

Rối loạn mắt: Rối loạn thị giác.

Thần kinh: Dị cảm, rối loạn độ nhạy cảm, rối loạn trí nhớ.

Rối loạn tai và mê đạo: Ù tai

Tiêu hoá: Loét, xuất huyết, thủng dạ dày - ruột, rối loạn vị giác.

Thận và tiết niệu: Tiểu máu, protein niệu, suy thận cấp.

  • Rất hiếm gặp: ADR < 1/10.000

Huyết học: Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, thiếu máu tần huyết, thiếu máu bất sản, mất bạch cầu hạt.

Da và mô dưới da: Ban có mụn nước, chàm, hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, viêm da tróc vảy, rụng tóc, phản ứng nhạy cảm với ánh sáng, ban xuất huyết.

  • Không xác định tần suất

Rối loạn hệ miễn dịch: Một số phản ứng quá mẫn, như ra mồ hôi, nhịp tim nhanh hoặc phản ứng da với ngứa và nổi mề đay.

Rối loạn hệ thần kinh: Chóng mặt, lú lẫn, nhức đầu, mệt mỏi.

Rối loạn trên tim: Ứ dịch, phù, tăng huyết áp, biến cố huyết khối động mạch như nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ, đặc biệt ở bệnh nhân dùng liều cao diclofenac (> 100 mg/ngày) trong thời gian dài.

Rối loạn tiêu hóa: Đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, khó tiêu, đầy hơi, chán ăn, viêm đại tràng thiếu máu cục bộ. 

Rối loạn gan mật: Tăng nồng độ men gan (ALAT, ASAT), tổn thương tế bào gan, đặc biệt khi điều trị dài hạn, viêm gan có hoặc không có vàng da.

Rối loạn thân và tiết niệu: Sắc niệu ("nước tiểu hơi đỏ", xuất hiện trong 8 giờ đầu tiên sau khi dùng và thường khỏi trong vòng 48 giờ).

Lưu ý khi sử dụng thuốc Dolo-Neurobion

Lưu ý chung

Trong khi điều trị bằng diclofenac, loét, chảy máu hoặc thủng dạ dày ruột có thể xảy ra mà không có dấu hiệu cảnh báo trước. Nguy cơ này có thể tăng lên khi dùng liều cao hơn hoặc thời gian điều trị dài hơn, cũng như ở những bệnh nhân cao tuổi. Đặc biệt thận trọng khi dùng thuốc đồng thời với các thuốc khác làm tăng nguy cơ loét hoặc chảy máu (ví dụ corticosteroid, thuốc chống đông).

Ở bệnh nhân bị bệnh tim mạch, diclofenac có thể gây ứ dịch hoặc phù. Việc điều trị diclofenac, đặc biệt ở liều > 100 mg/ngày và dài hạn, có thể liên quan với tăng nguy cơ biến cố huyết khối động mạch như nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ. Khuyến cáo theo dõi đặc biệt và những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ tim mạch (ví dụ tăng huyết áp, tăng lipid máu, bệnh đái tháo đường và hút thuốc lá) chỉ nên sử dụng thuốc sau khi cân nhắc cẩn thận.

Ở bệnh nhân bị mất nước, diclofenac làm tăng nguy cơ độc tính trên thận. Do đó, tránh để tình trạng mất nước ở những bệnh nhân điều trị bằng thuốc. Khuyến cáo thận trọng đặc biệt ở bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc trung bình.

Nên thận trọng khi dùng thuốc ở bệnh nhân suy gan nhẹ hoặc trung bình.

Các phản ứng da nghiêm trọng có thể xảy ra, đặc biệt khi bắt đầu điều trị. Vì vậy, chỉ được dùng diclofenac ở những bệnh nhân rối loạn porphyrin gián đoạn cấp tính hay lupus ban đỏ hệ thống sau khi cân nhắc cẩn thận giữa lợi ích và nguy cơ.

Trong y văn bệnh thần kinh đã được mô tả khi dùng lâu dài (6-12 tháng) liều trung bình hằng ngày hơn 50 mg pyridoxine. Vì vậy, đề nghị phải theo dõi thường xuyên khi điều trị lâu dài.

Thuốc chứa lactose, do đó không khuyến cáo sử dụng ở những bệnh nhân không dung nạp galactose di truyền hiếm gặp, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose – galactose.

Người lái xe và vận hành máy móc

Các tác dụng không mong muốn như chóng mặt, mệt mỏi và rối loạn thị giác có thể xảy ra sau khi dùng thuốc chống viêm không steroid (NSAID). Nếu bị ảnh hưởng, bệnh nhân không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.

Khả năng sinh sản

Sử dụng diclofenac có thể làm suy giảm khả năng sinh sản ở nữ và không khuyến cáo sử dụng ở phụ nữ có ý định mang thai, ở những phụ nữ gặp khó khăn trong việc thụ thai hoặc những phụ nữ đang được kiểm tra vô sinh, nên cân nhắc việc ngừng dùng viên nén diclofenac kali.

Phụ nữ có thai

Sự kết hợp thiamin, pyridoxin và cyanocobalamin đã không gây ra bất kỳ tác dụng gây quái thai và gây độc cho phôi ở thỏ và chuột cống. Không có báo cáo nào về tác dụng gây quái thai liên quan ở người. Các dữ liệu tiền lâm sàng cũng như lâm sàng tiếp tục phản ánh sự an toàn của vitamin B1, B6 và B12 trong thời kỳ mang thai.

Diclofenac đã được chứng minh là ức chế sự làm tổ và phát triển của phôi ở chuột cống. Khi dùng vào cuối thai kỳ, diclofenac cũng có thể gây đóng sớm ống động mạch. Diclofenac có thể gây bệnh cho phôi. Do đó, không được sử dụng thuốc trong thời kỳ mang thai.

Phụ nữ cho con bú

Thiamin, pyridoxin và cyanocobalamin được bài tiết vào sữa mẹ, nhưng chưa rõ nguy cơ quá liều đối với trẻ nhỏ. Diclofenac đã được tìm thấy trong sữa mẹ với lượng nhỏ. Do đó, thuốc chỉ được khuyến cáo sử dụng ở phụ nữ cho con bú nếu việc điều trị bằng thuốc chống viêm không steroid (NSAID) chắc chắn là cần thiết. 

Tương tác thuốc Dolo-Neurobion

Tác dụng của L-dopa có thể suy giảm khi sử dụng đồng thời với pyridoxin.

Thuốc đối kháng pyridoxin như isoniazid, cycloserin, penicillamin, hydralazin có thể làm giảm hiệu quả của vitamin B6 (pyridoxin).

Sử dụng lâu dài thuốc lợi tiểu quai như furosemid có thể đẩy nhanh sự thải trừ và do đó làm giảm nồng độ vitamin B1 (thiamin).

Dùng đồng thời với các thuốc chống viêm không steroid (NSAID) khác, glucocorticoid, thuốc ức chế kết tập tiểu cầu hoặc thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có thể làm tăng nguy cơ loét và chảy máu dạ dày ruột.

Diclofenac có thể làm tăng hiệu quả của các thuốc ức chế kết tập tiểu cầu hoặc thuốc chống đông như warfarin.

Diclofenac có thể làm tăng nồng độ của digoxin, phenytoin, lithium, thuốc lợi tiểu giữ kali hoặc methotrexat trong huyết thanh.

Diclofenac có thể làm tăng độc tính của ciclosporin đối với thận.

Diclofenac có thể làm giảm hiệu quả của thuốc lợi tiểu hoặc thuốc chống tăng huyết áp.

Các thuốc chứa probenecid hoặc sulfinpyrazon có thể kéo dài sự thải trừ diclofenac.

Bảo quản thuốc Dolo-Neurobion

Bảo quản ở nơi khô ráo, nhiệt độ dưới 30°C.

Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?

Nếu dùng quá liều

Không có trường hợp quá liều nào với thiamin hoặc vitamin B12 đã được báo cáo.

Bệnh thần kinh cảm giác và các hội chứng bệnh thần kinh cảm giác khác có thể xảy ra khi dùng pyridoxol liều cao dài hạn sẽ cải thiện dần dần khi ngừng điều trị và cuối cùng có thể hồi phục hoàn toàn.

Trong trường hợp ngộ độc diclofenac cấp tính, nên tiến hành điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ. Không có phương pháp điều trị cụ thể nào cho bệnh cảnh này. Các biện pháp sau đây cần được thực hiện; rửa dạ dày và dùng than hoạt tính. Nên dùng các phương pháp hỗ trợ để tránh bị hạ huyết áp, suy thận, co giật, kích thích đường tiêu hóa, và ức chế hô hấp.

Tích cực theo dõi để có biện pháp xử trí kịp thời.

Nếu quên liều

Tham khảo ý kiến của bác sĩ.

Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!