Thành phần và cơ chế tác dụng
Thuốc có thành phần là: Simethicone
Simethicone là hỗn hợp polydimethylsiloxan và silicon dioxyd, có tác dụng chống tạo bọt. Simethicone làm giảm sức căng bề mặt của các bọt khí, làm vỡ hoặc kết tụ chúng lại và bị tống ra ngoài, nhờ đó có tác dụng chống đầy hơi.
Simethicone đã được chứng minh có tác dụng chống Helicobacter pylori. Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của Simethicone đối với H. pylori từ 64 - 128 mg/lít, nồng độ này có thể đạt được ở dạ dày với liều điều trị.
Có một số chế phẩm của Simethicone phối hợp với thuốc kháng acid, thuốc chống co thắt hoặc các enzym tiêu hóa, nhưng sử dụng các chế phẩm phối hợp cố định này thường không có lý do xác đáng và các sản phẩm này chưa được đánh giá đầy đủ. Tuy nhiên, ở một số nước vẫn sử dụng chế phẩm Simethicone phối hợp với thuốc kháng acid để làm giảm đầy hơi và có thể làm giảm được triệu chứng nấc.
Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc
Thuốc được bào chế dưới dạng hỗn dịch uống với hàm lượng
- 0,6 ml chế phẩm (12 giọt) chứa 40 mg Simethicon.
- Tá dược: Methylcellulose, Dung dịch Sorbitol 70%, Polysorbat 80, Natri Methylparaben, Natri Propylparaben, Màu Erythrosin, Hương dâu, Nước tinh khiết.
Giá thuốc: 23.000 vnđ / hộp
Ngoài ra, thuốc còn được bào chế dưới dạng viên nhai 80mg
Chỉ định và chống chỉ định thuốc
Chỉ định
Thuốc AIR-X được chỉ định:
- Tích tụ hơi ở đường tiêu hóa, cảm giác bị ép và đầy ở vùng thượng vị, trướng bụng tạm thời do không cẩn thận trong chế độ ăn hay thiếu tập thể dục, trướng bụng sau khi giải phẫu
- Hội chứng dạ dày - tim, chuẩn bị cho xét nghiệm X-quang (dạ dày, ruột, túi mật, thận) và trước khi nội soi dạ dày.
- Ọc sữa ở trẻ nhỏ do đầy hơi.
Chống chỉ định
- Bệnh nhân không sử dụng thuốc cho các trường hợp mẫn cảm với Simethicone.
Liều lượng và cách sử dụng
Sử dụng ống nhỏ giọt để đo thể tích.
- Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dưới 2 tuổi: 0,3ml (6 giọt) sau các bữa ăn hay bú.
- Trẻ em trên 2 tuổi: 0,6 - 1,2 ml (12 - 24 giọt) sau các bữa ăn.
Chỉ sử dụng thuốc trong vòng 6 ngày kể từ khi mở nắp lần đầu. Nhớ vặn chặt nắp sau khi sử dụng.
Tác dụng phụ
Thuốc AIR-X giọt làm giảm đáng kể triệu chứng và loại bỏ khí gây chứng đầy hơi. Thành phần hoạt tính quan trọng nhất của thuốc giọt AIR-X, dimethylpolysiloxan, không được hấp thu vào dạ dày và ruột, do đó thường không có bất kỳ tác động gây hại nào cho cơ thể.
Phải thông báo ngay cho thầy thuốc, nếu có bất kỳ tác dụng phụ nào xảy ra.
Lưu ý
- Không được sử dụng quá 12 liều dùng trong một ngày trừ khi có chỉ định và theo dõi của thầy thuốc.
Tương tác thuốc
Thuốc
Thuốc AIR-X có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Để tránh tình trạng tương tác thuốc, tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược, thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc, bạn không tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Thức ăn, rượu bia và thuốc lá
Thức ăn, rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.
Bảo quản
Bảo quản thuốc ở những vị trí sạch sẽ, thoáng mát, đặt thuốc ở những nơi không có ánh sáng trực tiếp chiếu vào và nhiệt độ tại đó không quá 30 độ C.
Làm gì khi dùng quá liều; quên liều?
Xử trí khi quá liều
Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, bạn hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Ngoài ra, bạn cần ghi lại và mang theo danh sách những loại thuốc đã dùng, bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.
Xử trí khi quên liều
Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, bạn hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Bạn không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Xem thêm: