Soạn bài Thực hành Tiếng Việt
A. Soạn bài Thực hành Tiếng Việt ngắn gọn:
Câu 1 (trang 48 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
a.
- Trạng ngữ: ngày cưới (xác định thời gian diễn ra sự việc).
- Trạng ngữ: trong nhà Sọ Dừa (xác định nơi chốn diễn ra sự việc).
b.
- Trạng ngữ: đúng lúc rước dâu (xác định thời gian diễn ra sự việc).
c.
- Trạng ngữ: Lập tức (xác định thời gian diễn ra sự việc).
d.
- Trạng ngữ: Sau khi nghe sứ thần trình bày mục đích cuộc đi sứ (xác định thời gian diễn ra sự việc).
Câu 2 (trang 48 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
a.
- Trạng ngữ chỉ thời gian: năm ấy, chẳng bao lâu, khi chia tay
- Tác dụng: giúp xác định điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu, góp phần làm cho nội dung của câu được đầy đủ, chính xác.
b.
- Trạng ngữ chỉ thời gian và mục đích: từ ngày cô em út lấy được chồng trạng nguyên, để thay em làm bà trạng, nhân quan trạng đi sứ vắng.
- Tác dụng: góp phần nối kết các câu, các đoạn văn với nhau, làm cho đoạn văn mạch lạc.
Câu 3 (trang 48 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Trả lời:
a. Các từ láy trong đoạn văn: véo von, rón rén.
b. Tác dụng: các từ láy có tác dụng miêu tả âm thanh, làm cho đoạn văn thêm sống động, hấp dẫn người đọc.
Câu 4 (trang 48 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
a. Thành ngữ: mở cờ trong bụng.
b. Ý nghĩa: thể hiện niềm vui sướng, vui mừng hạnh phúc.
Viết ngắn:
Trả lời:
Sau khi học truyện Em bé thông minh, em rất ngưỡng mộ và khâm phục nhân vật em bé trong truyện. Em bé khoảng chừng bảy tám tuổi, con của một nhà nông dân bình thường nhưng rất mạnh dạn và nhanh trí. Những lúc nhà vua ra câu đố, tưởng chừng không ai trả lời được, nhưng em lại xử trí một cách nhanh gọn và khôn khéo vô cùng. Em bé đã giải được những câu đố oái oăm, hóc búa đầy bất ngờ của viên quan, nhà vua và xứ thần nước láng giềng khiến em rất khâm phục. Bằng câu hát hóm hỉnh, em bé đã giải được câu đố xâu sợi chỉ qua ruột con ốc vặn dài của sứ thần nước láng giềng làm cho các ông trạng, đại thần, nhà thông thái đều nghiêng mình ngưỡng mộ. Em mong mọi trẻ em đều thông minh, nhanh nhẹn để sau này có thể cống hiến cho nhân dân và nước nhà.
Chú thích:
Trạng ngữ là những phần được in đậm.
B. Tóm tắt những nội dung chính khi soạn bài Thực hành Tiếng Việt :
Đặc điểm và chứng năng liên kết câu của trạng ngữ
Trạng ngữ là thành phần phụ của cậu, giúp xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,... của sự việc nêu trong câu.
Có nhiều loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian
Ví dụ: Đúng 7 giờ sáng, tôi được mẹ chở đến trường.
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn
Ví dụ: Ở trường, em cùng các bạn học tập, vuic hơi.
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân
Ví dụ: Vì chăm chỉ, em đã được điểm cao môn Tiếng Anh.
+ Trạng ngữ chỉ mục đích
Ví dụ: Vì muốn về quê cùng bố mẹ, nên tôi đã dậy từ rất sớm.
Xem thêm các bài Soạn văn lớp 6 sách Chân trời sáng tạo hay, ngắn gọn khác: