Soạn bài Thực hành Tiếng Việt
A. Soạn bài Thực hành Tiếng Việt ngắn gọn:
Câu 1 (trang 27 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
- Từ đơn: chú, bé, một, cái, bỗng, một, mình, cao, hơn, trượng, vỗ, vào, ngựa, hí, dài, mấy, tiếng, mặc, cầm, roi, nhảy lên.
- Từ phức: vùng dậy, vươn vai, biến thành, tráng sĩ, oai phong, lẫm liệt, bước lên, mông ngựa, vang dội, áo giáp, mình ngựa.
Câu 2 (trang 27 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
- Từ ghép: dự thi, nhanh tay, giần sàng, bắt đầu, nồi cơm, cành cong, cánh cung, dây lưng.
- Từ láy: nho nhỏ, khéo léo.
Câu 3 (trang 28 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Tạo ra từ ghép:
a. Ngựa vằn
b. Sắt thép
c. Thi tài
d. Áo vải
Nghĩa của các từ ghép tạo ra ở trên đều có phạm vi hẹp hơn so với nghĩa của tiếng gốc.
Câu 4 (trang 28 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
- Tạo ra từ láy:
a. Nhỏ nhắn
b. Khỏe khoắn
c. Óng ả
d. Dẻo dai
- Nghĩa của từ ghép tạo ra có phạm vi:
a. Nhỏ nhắn giảm nghĩa so với nhỏ.
b. Khỏe khoắn tăng nghĩa so với khỏe.
c. Óng ả tăng nghĩa so với óng.
d. Dẻo dai tăng nghĩa so với dẻo.
Câu 5 (trang 28 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
- Nếu thay từ “thoăn thoắt” bằng từ “nhanh chóng” thì người đọc không thể hình dung động tác của người dự thi rõ hơn. Vì từ “thoăn thoắt” là từ láy miêu tả rất rõ nét sự khéo léo và tốc độ cực nhanh của người dự thi nên không thể thay thế bằng từ khác được.
Câu 6 (trang 28 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Nếu dùng từ “khéo” bằng từ “khéo léo” thì độ khéo của người dự thi sẽ giảm xuống. Vì từ “khéo léo” là từ láy miêu tả rất rõ nét sự khéo léo, có nghĩa tăng hơn so với từ “khéo” nên không thể thay thế bằng từ “khéo” được.
Câu 7 (trang 28 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
1 – c: Chết như rạ: Chết rất nhiều.
2 – đ: Mẹ tròn con vuông: Việc sinh nở thuận lợi, tốt đẹp.
3 – d: Cầu được ước thấy: Điều mong ước trở thành hiện thực.
4 – b: Oán nặng thù sâu: Lòng oán giận và hận thù với ai đó rất sâu nặng.
5 – a: Nhanh như cắt: Nhận xét ai làm gì rất nhanh.
Câu 8 (trang 28 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Trả lời:
Nghĩa quân Lam Sơn với sự đồng sức đồng lòng đã giành chiến thắng vẻ vang ở Chi Lăng khiến quân giặc chết như rạ.
Câu 9 (trang 28 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Tìm thành ngữ có chứa các từ dưới đây:
Trả lời:
a. Nước mặn đồng chua
b. Mật ngọt chết ruồi
c. Ngựa quen đường cũ
d. Nhạt như nước ốc
Viết ngắn:
Trả lời:
Lịch sử quốc gia dân tộc Việt Nam từ khi ra đời tới nay là lịch sử dựng nước và giữ nước gắn bó với nhau. Đó là một truyền thống vẻ vang, xiết bao tự hào của chúng em khi được học lại những trang sử oai hùng có trong các văn bản Thánh Gióng, Sự tích Hồ Gươm. Tinh thần yêu nước là một nét đặc sắc trong văn hóa lâu đời của nước ta, nó được thể hiện từ xưa đến nay và đi sâu vào từng hành động, ý nghĩ của mỗi con người. Thành gióng nhiều năm không biết nói biết cười nhưng bỗng dưng lớn nhanh như thổi chỉ vì nghe tiếng rao cần người giúp nước. Sự tích Hồ Gươm tái hiện lại sự đoàn kết, đồng lòng trước sau như một của nhân dân và nghĩa quân ta trong thời kỳ chống giặc Minh. Tất cả đã thể hiện tinh thần yêu nước nồng nàn của cha ông ta và góp phần quan trọng trong công cuộc dựng nước và giữ nước. Từ đó khiến em thêm yêu, thêm tự hào và biết ơn sâu sắc đối với các cha ông, đối với Tổ quốc mình.
Chú thích:
Thành ngữ là những phần được in đậm.
B. Tóm tắt những nội dung chính khi soạn bài Thực hành Tiếng Việt:
Từ đơn và từ phức (từ ghép, từ láy)
- Từ đơn là từ gồm có một tiếng. Từ phức là từ gồm hai tiếng trở lên.
Ví dụ: học, ăn, nói,...
- Những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa được gọi là từ ghép. Còn những từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng được gọi là từ láy.
Ví dụ: xe đạp, hoa hồng, ăn ở; lung linh, tim tím, véo von,...
Xem thêm các bài Soạn văn lớp 6 sách Chân trời sáng tạo hay, ngắn gọn khác:
Tóm tắt nội dung chính của một văn bản bằng sơ đồ
Thảo luận nhóm nhỏ về một vấn đề cần có giải pháp thống nhất