Soạn bài Những câu hát dân gian về vẻ đẹp quê hương
A. Soạn bài Những câu hát dân gian về vẻ đẹp quê hương ngắn gọn :
Chuẩn bị đọc
Câu hỏi (trang 62 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Cụm từ “vẻ đẹp quê hương” thường khiến em nghĩ đến điều gì?
Trả lời:
Cụm từ “vẻ đẹp quê hương” khiến em nghĩ tới miền quê tươi đẹp của mỗi người. Đó là nơi chôn nhau cắt rốn thiêng liêng. Đó là nơi chất chứa và ghi dấu những kỉ niệm đáng yêu của mỗi con người.
Trải nghiệm cùng văn bản
Trả lời:
Qua câu ca dao này, em cảm nhận được kinh thành Thăng Long là nơi đông đúc, nhộn nhịp, giàu có của vùng đất kinh đô thiêng liêng, là nơi hội tụ những tinh túy của đất nước. Đó là sự trù phú của cảnh đẹp phố phường cùng những tên gọi mang đặc trưng riêng của từng vùng.
Suy ngẫm và phản hồi
Câu 1 (trang 63 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
- Điểm đặc biệt của kinh thành Thăng Long được gợi lên trong bài ca dao:
+ Kinh thành Thăng Long hiện lên với đầy đủ tên gọi của 36 phố phường.
+ Các tên phố phường đều gắn với sản vật riêng của nơi đó.
+ Cảnh vật và con người hiện lên đông đúc, náo nhiệt.
- Những từ ngữ như “phồn hoa thứ nhất Long Thành”, “người về nhớ cảnh ngẩn ngơ” đã góp phần thể hiện niềm tự hào về sự đông đúc, nhộn nhịp của phố phường Hà Nội và thể hiện tình cảm lưu luyến của tác giả khi phải xa Long Thành.
Câu 2 (trang 63 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
- Bài ca dao số 2 đã giới thiệu về đẹp về truyền thống giữ nước của dân tộc, tác giả dân gian đã giới thiệu địa danh lịch sử, gắn với những chiến công lịch sử oanh liệt của dân tộc.
- Cảm xúc của tác giả dân gian là niềm tự hào, yêu mến đối với dân tộc.
Câu 3 (trang 63 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
- Bài ca dao 3 đã gợi lên vẻ đẹp của vùng đất Bình Định qua vẻ đẹp thiên nhiên, của lịch sử đấu tranh anh hùng (chiến công của nghĩa quân Tây Sơn ở đầm Thị Nại), của lòng chung thuỷ, sắt son của người phụ nữ (núi Vọng Phu), của những món ăn dân dã đặc trưng nơi đây.
- Tác giả đã sử dụng phép điệp từ “có” trong câu lục bát “Bình Định có núi Vọng Phu/ Có đầm Thị Nại, có cù lao Xanh.”
- Tác dụng: Điệp từ này có tác dụng tạo nhịp điệu cho văn bản, làm cho câu thơ gợi hình, gợi cảm và đã góp phần nhấn mạnh những nét đẹp đặc trưng của Bình Định và thể hiện lòng tự hào của tác giả dân gian về mảnh đất quê hương.
Câu 4 (trang 63 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
- Câu lục 6 chữ và câu bát 8 chữ.
- Vần trong các dòng thơ: tiếng thứ 6 của câu lục hiệp với tiếng thứ 6 của câu bát: phu-cù, xanh-anh-canh)
- Nhịp thơ: Dòng 1 nhịp 2/4, dòng 2 nhịp 4/4, dòng 3 nhịp 4/2, dòng 4 nhịp 4/4
Câu 5 (trang 63 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
- Những hình ảnh “cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn” thể hiện sự trù phú về sản vật mà thiên nhiên đã ban tặng cho Tháp Mười và cũng thể hiện sự hào phóng của người dân miền Tây Nam Bộ.
- Qua đó thể hiện niềm tự hào, trân trọng về thiên nhiên vùng Đồng Tháp Mười.
Câu 6 (trang 64 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
- Bốn bài ca dao trên đã thể hiện vẻ đẹp của thiên nhiên, con người, truyền thống lịch sử đấu tranh, văn hoá của mỗi vùng đất.
- Qua đó tác giả thể hiện tình cảm yêu mến, trân trọng, sự tự hào về quê hương, đất nước.
- Dựa vào những hình ảnh, từ ngữ, giọng điệu, biện pháp nghệ thuật được các tác giả dân gian thể hiện qua từng bài ca dao.
Câu 7 (trang 64 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Bài ca dao | Từ ngữ, hình ảnh độc đáo | Giải thích |
1 | Phồn hoa thứ nhất Long thành/ Phố giăng mắc cửi, đường quanh bàn cờ. | Câu thơ gợi lên hình ảnh kinh thành Thăng Long đông đúc, nhộn nhịp. |
2 | Sâu nhất là sông Bạch Đằng/ Ba lần giặc đến, ba lần giặc tan | Thẻ hiện vẻ đẹp và tự hào về lịch sử quê hương |
3 | Có đầm Thị Nại, có cù lao Xanh | Điệp từ "có" thể hiện lòng tự hào về những cảnh đẹp quê hương |
4 | Tôm sẵn bắt, trời sẵn ăn | Hình ảnh thể hiện sự phù trú, giàu có của thiên nhiên ban tặng người dân Tháp Mười. |
Câu 8 (trang 64 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
- Các em tự chọn bài ca dao mình thích nhất và đưa ra lí do mình lựa chọn.
- Ví dụ: Em thích nhất là bài ca dao số 1, bài thơ đã thể hiện được vẻ đẹp phồn hoa đô thị của phố phường Hà Nội xưa. Đó chính là niềm tự hào về mảnh đất kinh thành, nơi hội tụ tinh hoa của đất nước.
B. Tóm tắt những nội dung chính khi soạn bài Những câu hát dân gian về vẻ đẹp quê hương
II. Tác phẩm
1. Khái niệm:
- Ca dao, dân ca là những khái niệm tương đương, chỉ các thể loại trữ tình dân gian, kết hợp lời và nhạc, dùng để diễn tả đời sống nội tâm của con người.
- Để phân biệt ca dao và dân ca, hiện nay, người ta đưa ra hai khái niệm như sau:
+ Dân ca là những sáng tác kết hợp lời và nhạc, tức là những câu hát dân gian trong diễn xướng
+ Ca dao là lời thơ của dân ca. Ca dao còn bao gồm cả những bài thơ dân gian mang phong cách nghệ thuật chung với lời thơ của dân ca. Khái niệm ca dao còn được dùng để chỉ một thể thơ dân gian – thể ca dao.
2. Bố cục:
- Đoạn 1 (Từ đầu … đến “thơ lưu truyền”): Vẻ đẹp của kinh thành Thăng Long.
- Đoạn 2 (Tiếp theo … đến “trong ngàn bước ra”): Vẻ đẹp lịch sử của đất nước.
- Đoạn 3 (Tiếp theo … đến “nấu canh nước dừa”): Vẻ đẹp của quê hương Bình Định.
- Đoạn 4 (Đoạn cuối): Vẻ đẹp của Tháp Mười.
3. Thể loại: Ca dao dân ca.
4. Giá trị nội dung:
Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người:
- Thường gợi nhiều hơn tả, hay nhắc đến tên núi, tên sông, tên vùng đất với những nét đặc sắc về hình thể, cảnh trí, lịch sử, văn hóa của từng địa danh.
- Đằng sau những câu hỏi, lời đáp, lời mời, lời nhắn gửi và các bức tranh phong cảnh là tình yêu chân chất, tinh tế và lòng tự hào đối với con người và quê hương, đất nước.
5. Giá trị nghệ thuật:
- Sử dụng thể thơ lục bát, lục bát biến thể
- Sử dụng hình thức đối đáp, ướm hỏi quen thuộc trong ca dao
- Hình ảnh so sánh, ẩn dụ, ước lệ, tượng trưng,...
- Các địa danh gần gũi, nổi tiếng,...
Xem thêm các bài Soạn văn lớp 6 sách Chân trời sáng tạo hay, ngắn gọn khác: