Soạn bài Khan hiếm nước ngọt Cánh diều
Bài giảng Soạn văn lớp 6 Tập 2 Soạn bài Khan hiếm nước ngọt
A. Soạn bài Khan hiếm nước ngọt ngắn gọn:
1. Chuẩn bị
Trả lời:
- Nhan đề của văn bản đã cho biết thông tin nội dung mà bài viết đề cập: vấn đề khan hiếm nước ngọt.
- Trong bài viết này, người viết phản đối vấn đề mọi người cho rằng nước là bao la và bảo vệ vấn đề rằng nước đang ngày một khan hiếm.
- Những lí lẽ và dẫn chứng người viết đã đưa ra để bảo vệ ý kiến của mình:
+ Bề mặt quả đất mênh mông là nước nhưng đó là nước mặn chứ không phải nước ngọt, lại càng không phải là nước sạch mà con người và động vật, thực vật quanh ta có thể dùng được.
+ Nước có vai trò quan trọng trong sinh hoạt hằng ngày nhưng tình cảnh thiếu nước ngọt đang ngày càng gia tăng:
+ Nguồn nước khan hiếm nhưng lại phân bố không đều.
- Vấn đề bài viết đưa ra liên quan mật thiết đến cuộc sống hiện nay vì hiện nay vấn đề thiếu nước của bà con đang rất nan giải nhưng nhiều nơi lại sử dụng nguồn nước lãng phí.
Trả lời:
- Nước, nước mặn, nước ngọt, nước sạch khác nhau ở tính chất của chúng.
+ Nước: không màu không mùi không vị.
+ Nước mặn: có vị mặn, chứ hàm lượng muối cao, chủ yếu là nước biển.
+ Nước ngọt: có xuất phát điểm là từ các cơn mưa được tạo ra do sự ngưng tụ tới hạn của hơi nước trong không khí, rơi xuống ao, hồ, sông của mặt đất cũng như trong các nguồn nước ngầm hoặc do sự tan chảy của băng hay tuyết.
+ Nước sạch: là nước hợp vệ sinh, đảm bảo an toàn cho sức khỏe, nước trong, không màu, không mùi, không vị, không chứa vi sinh vật gây bệnh và các chất độc hại gây ảnh hưởng đến sức khỏe người dùng.
- Nguồn nước nhà em đang dùng là nước sạch.
Trả lời:
- Ba tác dụng tiêu biểu của nước:
+ Là nguồn nước duy trì sự sống của con người, phục vụ cho nhu cầu ăn uống, tắm rửa.
+ Nước dùng để tưới tiêu, duy trì sự sống của thực vật và động vật.
+ Thiếu nước đất đai khô cằn, không thể làm ăn sản xuất hay bất kì điều gì, động vật không thể sinh sống và ảnh hưởng xấu đến nông nghiệp. Chính vì vậy, nước có vai trò trực tiếp trong sản xuất nông nghiệp.
2. Đọc hiểu
Trả lời:
Ý chính của phần mở đầu về là gợi mở về vấn đề nguồn nước kham hiếm. Nó chính là nhan đề của văn bản “Khan hiếm nước ngọt”.
Câu 2 (trang 52 SGK Ngữ văn 6 tập 2): Các câu in nghiêng ở phần 2 dùng để phản đối ý kiến nào?
Trả lời:
Các câu in nghiêng ở phần 2 dùng để phản đối ý kiến cho rằng bề mặt quả đất mênh mông là nước.
Câu 3 (trang 52 SGK Ngữ văn 6 tập 2): Chỉ ra những lí lẽ và bằng chứng trong phần 2?
Trả lời:
Những lí lẽ và bằng chứng trong phần 2:
- Bề mặt quả đất mênh mông là nước nhưng đó là nước mặn chứ không phải nước ngọt, lại càng không phải là nước sạch mà con người và động vật, thực vật quanh ta có thể dùng được.
=> Dẫn chứng:
+ Hầu hết trên hành tinh mà chúng ta sống là nước mặn, nước ngọt thì bị đóng băng ở Bắc Cực, Nam Cực.
+ Do con người khai thác bừa bãi, xả bỏ rác thải, chất độc lại cứ vô tư ngấm xuống đất, thải ra sông suối lại ngày càng khan hiếm hơn nữa.
- Nước có vai trò quan trọng trong sinh hoạt hằng ngày nhưng tình cảnh thiếu nước ngọt đang ngày càng gia tăng:
=> Dẫn chứng:
+ Một tấn ngũ cốc phải sử dụng 1000 tấn nước, một tấn khoai tây cần từ 500-1500 tấn nước
+ Để có một tấn thịt gà ít nhất cũng phải dùng tới 3500 tấn nước, còn để có một tấn thịt bò thì số nước cần sử dụng còn ghê gớm hơn 15000 đến 70000 tấn.
+ Thiếu nước, đất đai sẽ khô cằn, cây cối, muôn vật không sống nổi.
- Nguồn nước khan hiếm nhưng lại phân bố không đều.
=> Dẫn chứng: Vùng núi đá Đồng Văn, Hà Giang thiếu nước ngọt bà con còn phải đi xa vài cây số để lấy nước.
Câu 4 (trang 53 SGK Ngữ văn 6 tập 2): Phần 3 có vai trò gì trong văn bản nghị luận này?
Trả lời:
Phần 3 có vai trò khẳng định, kết luận của văn bản, lời kêu gọi mọi người cùng chung tay khai thác và bảo vệ hợp lí.
Câu hỏi cuối bài
Câu 1 (trang 53 SGK Ngữ văn 6 tập 2):
Trả lời:
- Văn bản nói về vấn đề tình trạng khan hiếm nước ngọt trên thế giới.
- Vấn đề đó được nêu khái quát ở phần 1.
- Tên văn bản chính là nội dung của văn bản, là vấn đề mà văn bản đặt ra.
Câu 2 (trang 53 SGK Ngữ văn 6 tập 2):
Trả lời:
Hiện tượng |
Lí do |
Nước ngọt ngày càng khan hiếm. |
a. Số nước ngọt không phải là vô tận và đang ngày càng bị nhiễm bẩn bởi chính con người gây ra |
Đủ thứ rác thải, có những rác thải tiêu hủy được nhưng có những thứ hàng chục năm sau chưa chắc đã phân hủy, cẩ những chất độc hại cứ ngấm vô đất, thải ra sông suối |
|
Cuộc sống ngày càng văn minh, tiến bộ, con người ngày càng sử dụng nhiều nước hơn cho mọi nhu cầu của mình. |
|
Nước ngọt phân bố không nhiều có nơi lúc nào cũng ngập nước, nơi lại khan hiếm |
Câu 3 (trang 53 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Trả lời:
- Mục đích của tác giả trong văn bản này là muốn nêu lên thực trạng của tình trạng thiếu nước ngọt và kêu gọi mọi người chung tay khai thác sử dụng hợp lí.
- Mục đích đó được thể hiện rõ nhất ở câu văn cuối cùng của văn bản, thuộc đoạn văn thứ (3).
- Các lĩ lẽ và bằng chứng nêu lên trong văn bản hoàn toàn làm rõ được mục đích của tác giả.
Câu 4 (trang 53 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Trả lời:
Qua văn bản Khan hiếm nước ngọt, người viết thể hiện thái độ trân trọng nước ngọt, phê phán những hành động làm ô nhiễm, khan hiếm nước ngọt.
Câu 5 (trang 53 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Trả lời:
So với những điều em biết về nước, văn bản cho em hiểu thêm được vai trò vô cùng quan trọng của nguồn nước, thực trạng nguồn nước khan hiếm đang diễn ra trên thế giới và em hiểu rằng mỗi người cần biết trân quý và sử dụng nguồn nước một cách hợp lí.
Câu 6 (trang 53 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Trả lời:
Môi trường hiện nay đang là mối quan tâm hàng đầu của chúng ta bởi môi trường ngày càng bị ô nhiễm nghiêm trọng. Bụi mịn, khói,... tràn ngập trong không khí. Nước bị ô nhiễm nặng nề bởi các nhà máy đổ thẳng nước thải mà không qua xử lí.... Và dân gian vẫn có câu “nhiều như nước”, người ta vin vào đó để sử dụng nguồn nước một cách lãng phí và khiến cho ô nhiễm môi trường càng thêm trầm trọng. Điều đó ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, chất lượng cuộc sống con người. Tình trạng bệnh tật, bệnh hiểm nghèo ngày một nhiều hơn. Không chỉ ảnh hưởng đến con người mà ô nhiễm môi trường còn ảnh hưởng đến các sinh vật khác, các con vật cây cối bị tiêu diệt. Để cuộc sống con người được đảm bảo, trái đất không bị diệt vong hãy chung tay bảo vệ môi trường.
B. Tóm tắt những nội dung chính khi soạn bài Khan hiếm nước ngọt
1. Xuất xứ: Theo báo Nhân Dân (2003).
2. Phương thức biểu đạt: Nghị luận.
3. Bố cục: 3 phần như SGK
- Phần 1: Nêu vấn đề về khan hiếm nước ngọt
- Phần 2: Hiện tượng khan hiếm nước ngọt
- Phần 3: Bài học nhận thức của con người
4. Nội dung
Văn bản nêu lên hiện trạng khan hiếm nước ngọt trên thế giới. Từ đó nhắc nhở con người phải sử dụng một cách hợp lí, tiết kiệm tài nguyên nước ngọt.
5. Nghệ thuật
Lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, dẫn chứng thuyết phục.
Xem thêm các bài Soạn văn lớp 6 sách Cánh diều hay, ngắn gọn khác:
Kiến thức ngữ văn trang 47 - 48
Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật?
Thực hành tiếng Việt trang 54 - 55