Soạn bài Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật? Cánh diều
Bài giảng Soạn văn lớp 6 Tập 2 Soạn bài Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật?
A. Soạn bài Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật? ngắn gọn:
1. Chuẩn bị
Câu 1 (trang 48 SGK Ngữ văn 6 tập 2): Khi đọc văn bản nghị luận, các em cần chú ý.
+ Nhan đề thường cho biết nội dung đề tài của bài viết.
+ Vấn đề bài viết nêu lên có liên quan gi đến cuộc sống hiện nay và với bản thân?
Trả lời:
- Nhan đề chính là nội dung: Đặt ra câu hỏi Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật? và đi lí giải câu hỏi đó.
- Ở văn bản này, người viết đưa ra các nội dung nhằm bảo vệ những loài động vật.
- Để bảo vệ, người viết đã nêu lên những lí lẽ và bằng chứng:
+ Những loài động vật nuôi dưỡng tâm hồn trẻ thơ.
=> Dẫn chứng: đứng nhìn lũ kiến hành quân tha mồi về tổ, buộc chỉ vào chân cánh cam làm cánh diều thả chơi.
+ Động vật gắn liền cuộc sống con người.
=> Dẫn chứng: gà gáy báo thức, chim hót trên cây, lũ trâu cày ruộng gắn với người nông dân lao động thôn quê hay như công viên có rất nhiều loài động vật là nơi trẻ nhỏ thích đến.
+ Động vật có vai trò quan trọng trong hệ sinh thái, môi trường sinh tồn của con người.
=> Dẫn chứng: Mỗi loài động vật đều có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đối với con người.
- Vấn đề bài viết nêu lên có liên quan mật thiết đến cuộc sống hiện nay và với bản thân em. Vì môi trường sống của chúng ta đang bị đe dọa và các loài cũng bị đe dọa về môi trường sống.
- Để giải quyết vấn đề đó, chúng ta cần có những hành động thiết thực như:
+ Trồng cây xanh bảo vệ môi trường.
+ Kêu gọi bảo vệ môi trường sống động vật.
+ Không sử dụng sản phẩm của những loài động vật quý hiếm.
Trả lời:
- Hiện nay, có khoảng 15 triệu sinh vật sinh sống trên trái đất của chúng ta. Việc bảo vệ động vật có ý nghĩa rất quan trọng trong việc điều tiết và đánh giá chất lượng của môi trường.
- Ví dụ: Sự sụt giảm về số lượng chim ưng và đại bàng vào giữa thế kỷ 20 là lời cảnh báo mạnh về mức độ nguy hiểm của thuốc trừ sâu DDT – loại này đang được sử dụng rộng rãi và thường tích tụ lại trong mô của cơ thể động vật (gây suy yếu khả năng sinh sản cũng như ấp trứng của loài động vật này). Trường hợp này sẽ gửi lời cảnh báo tới con người về tác động biến đổi khí hậu cũng như chất gây ô nhiễm môi trường.
2. Đọc hiểu
Câu hỏi giữa bài
Câu 1 (trang 49 SGK Ngữ văn 6 tập 2): Ý chính của phần 1 là gì?
Trả lời:
Ý chính của phần 1 là: Động vật rất gần gũi và quen thuộc, nó gắn bó với con người, gắn với những kí ức tuổi thơ của mỗi người trong cuộc sống.
Trả lời:
Câu trong phần 3 cho thấy con người liên quan đến động vật: Mỗi loài động vật đều có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đối với con người, nếu mất đi bất kì một loài nào cũng có thể tạp ra một vết khuyết trong hệ sinh thái là môi trường sinh tồn của con người.
Câu 3 (trang 49 SGK Ngữ văn 6 tập 2): Tranh minh họa gợi cho em suy nghĩ gì?
Trả lời:
Tranh minh họa gợi cho em suy nghĩ đó là con người và thiên nhiên sống hòa hợp với nhau thì cuộc sống này sẽ trở nên đa dạng, nhiều màu sắc và tươi đẹp hơn.
Câu 4 (trang 50 SGK Ngữ văn 6 tập 2): "Môi trường sinh tồn" là gì?
Trả lời:
Môi trường sinh tồn là một hệ sinh thái bao gồm các sinh vật, yếu tố vật lí, con người cùng nhau sinh sống và tồn tại.
Câu 5 (trang 50 SGK Ngữ văn 6 tập 2): Phần 4 nói về thực trạng nào đáng báo động?
Trả lời:
Phần 4 nói về thực trạng đáng báo động đó là các loài động vật đang ngày một giảm đi rõ rệt, môi trường sống của chúng bị đe dọa và nhiều loài bị săn bắn, ngược đãi.
Câu 6 (trang 50 SGK Ngữ văn 6 tập 2): Ý chính của phần 5 là gì?
Trả lời:
Trong phần (5), tác giả bài viết đã tha thiết kêu gọi mọi người có những hành động thiết thực để bảo vệ các loài động vật cũng như bảo vệ đa dạng sinh vật và bảo vệ cuộc sống của chính con người.
Câu hỏi cuối bài
Câu 1 (trang 50 SGK Ngữ văn 6 tập 2):
Trả lời:
a. Tổ tiên: những người thuộc thế hệ đầu tiên của một dòng họ.
b.
- trực tiếp: có quan hệ thẳng với đối tượng tiếp xúc, không qua khâu trung gian.
- gián tiếp: không có quan hệ thẳng với đối tượng tiếp xúc mà phải qua khâu trung gian.
c. tạo hóa: đấng tạo ra muôn vật với mọi sự biến hoá, đổi thay, theo quan niệm duy tâm.
d. tuyệt chủng: là một hiện tượng xảy ra trong tự nhiên khi một loài hoặc một quần thể biến mất hoàn toàn trên trái đất.
Câu 2 (trang 50 SGK Ngữ văn 6 tập 2):
Trả lời:
Chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật vì:
+ Những loài động vật nuôi dưỡng tâm hồn trẻ thơ.
=> Dẫn chứng: đứng nhìn lũ kiến hành quân tha mồi về tổ, buộc chỉ vào chân cánh cam làm cánh diều thả chơi.
+ Động vật gắn liền cuộc sống con người.
=> Dẫn chứng: gà gáy báo thức, chim hót trên cây, lũ trâu cày ruộng gắn với người nông dân lao động thôn quê hay như công viên có rất nhiều loài động vật là nơi trẻ nhỏ thích đến.
+ Động vật có vai trò quan trọng trong hệ sinh thái, môi trường sinh tồn của con người.
=> Dẫn chứng: Mỗi loài động vật đều có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đối với con người.
Câu 3 (trang 50 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Trả lời:
- Tác giả đã thể hiện thái độ bất bình trước việc con người đối xử không thân thiện với động vật.
- Thái độ ấy thể hiện rõ nhất ở câu văn trong văn bản như: Môi trường sống cùa động vật bị con người chiếm lĩnh, phá hoại, không ít loài đã hoặc đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng hoàn toàn.
Câu 4 (trang 51 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Trả lời:
Lí lẽ |
Bằng chứng |
Vì vậy, khó mà tưởng tượng được rằng nếu không có động vật thì cuộc sống của con người sẽ ra sao |
Buổi sáng tinh mơ, gà trống gáy vang ò ó o gọi xóm làng thức dậy , lũ chim chích vui trên cành cây, đàn bò chậm rãi ra đồng làm việc. Người nông dân ra bờ sông cất vở, được mẻ tôm, mẻ cá nào được đem về chế biến thành những món ăn thanh đảm của thôn quê. |
Câu 5 (trang 51 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Trả lời:
- Văn bản trên giúp em hiểu được động vật và con người có mối quan hệ gắn liền với nhau và động vật giúp cho cuộc sống của chúng ta nhiều màu sắc đẹp đẽ hơn. Chính vì vậy, em hi vọng con người chúng ta sống hòa hợp với các loài động vật và hành động để bảo vệ chúng.
- Một số lí lẽ để làm sáng rõ sự cần thiết phải thân thiện với động vật: Động vật không chỉ có vai trò quan trọng trong thiên nhiên mà còn cả với đời sống con người về mặt có lợi như cung cấp nguyên liệu: thực phẩm (rươi, ốc, mực, tôm, cá, ếch, rắn, gà, lợn, bò, ...), lông (thỏ, cừu, dê, vịt, ...), da (tuần lộc, hổ, trâu, ...); làm thí nghiệm: khoa học (ếch, chuột bạch, ...), thuốc (thỏ, chuột bạch, ... ); hỗ trợ cho con người: lao động (trâu, bò, voi, ...), giải trí (cá voi, hải cẩu, voi, hổ, vẹt, sáo, ...), bảo vệ an ninh (chó); ... Bên cạnh đó động vật còn gây hại không nhỏ cho con người như truyền, gây bệnh (trùng sốt rét, ruồi, muỗi, chuột, ...) ...
=> Chính vì những vai trò to lớn đó mà mỗi người chúng ta cần phải ra sức bảo vệ động vật và đa dạng sinh học.
B. Tóm tắt những nội dung chính khi soạn bài Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật?
1. Xuất xứ: 2016, In trong Bách khoa tri thức tuổi trẻ; 10 vạn câu hỏi vì sao - Động vật.
2. Phương thức biểu cảm: Nghị luận.
3. Bố cục: 3 phần
- Phần 1: Từ đầu…”là môi trường sinh tồn của con người”: Vai trò của động vật trong cuộc sống của con người
- Phần 2: Tiếp…”không nương tay”: Thực trạng cuộc sống của động vật trong những năm gần đây.
- Phần 3: còn lại: Bài học nhận thức của con người
4. Nội dung
Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật? nhấn mạnh vai trò quan trọng của động vật đối với con người cũng như Trái Đất. Bên cạnh đó, tác giả còn nêu ra hiện trạng hành động sai trái của động vật cùng lời nhắn nhủ con người phải đặt mình vào vị trí của động vật và bảo vệ chúng.
5. Nghệ thuật
Lập luận chặt chẽ cùng những lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục.
Xem thêm các bài Soạn văn lớp 6 sách Cánh diều hay, ngắn gọn khác:
Tự đánh giá - Sao không về Vàng ơi?
Kiến thức ngữ văn trang 47 - 48