Giải SBT Kinh tế Pháp luật 11 Bài 17: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm
A. Trong mọi trường hợp, không ai có quyền bắt người.
B. Không ai có quyền đe doạ người khác.
C. Không một ai có quyền tự ý bắt, giam, giữ người.
D. Chỉ được bắt, giữ người khi có lệnh của cấp trên.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Mọi công dân có quyền bất khả xâm phạm về thân thể: Không một ai có quyền tự ý bắt, giam, giữ người nếu không thuộc trường hợp pháp luật cho phép như có quyết định của Toà án, Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp cá nhân đó vi phạm pháp luật bị bắt quả tang.
A. Nói xấu người khác nhằm hạ uy tín của họ.
B. Bắt giữ người vì nghi cho người đó lấy trộm tài sản của mình.
C. Bắt người đang phạm tội quả tang.
D. Cãi nhau và đe doạ đánh người.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Mọi công dân có quyền bất khả xâm phạm về thân thể: Không một ai có quyền tự ý bắt, giam, giữ người nếu không thuộc trường hợp pháp luật cho phép như có quyết định của Toà án, Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp cá nhân đó vi phạm pháp luật bị bắt quả tang.
Bài 3 trang 94 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Bắt người trong trường hợp nào dưới đây là đúng pháp luật?
A. Khi có quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát.
B. Khi nghi ngờ người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm.
C. Khi nghi ngờ người đó vừa mới thực hiện tội phạm.
D. Khi công an cần thu thập chứng cứ từ người đó.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Mọi công dân có quyền bất khả xâm phạm về thân thể: Không một ai có quyền tự ý bắt, giam, giữ người nếu không thuộc trường hợp pháp luật cho phép như: có quyết định của Toà án, Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp cá nhân đó vi phạm pháp luật bị bắt quả tang.
A. Người phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã.
B. Người đang bị nghi là phạm tội.
C. Người đang gây rối trật tự công cộng.
D. Người đang chuẩn bị thực hiện hành vi phạm tội.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Đối với người phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã thì ai cũng có quyền bắt và giải đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Uỷ ban nhân dân nơi gần nhất
A. Đe doạ đánh người khác.
B. Đánh người khác bị thương.
C. Giam giữ người trái phép.
D. Tự tiện bắt người.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Hành vi đánh người khác bị thương đã xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ của người khác
A. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân.
B. Quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ của công dân.
C. Quyền được pháp luật bảo hộ về danh dự, nhân phẩm của công dân.
D. Quyền tự do về thân thể của công dân.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Đánh người gây thương tích là hành vi vi phạm quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ của công dân.
A. Quyền tự do ngôn luận.
B. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể.
C. Quyền được pháp luật bảo hộ về danh dự, nhân phẩm.
D. Quyền được bảo đảm an toàn về uy tín của công dân.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Đặt điều nói xấu, vu cáo người khác là hành vi xâm phạm đến quyền được pháp luật bảo hộ về danh dự, nhân phẩm.
A. Không ai được bịa đặt điều xấu, tung tin xấu, nói xấu, xúc phạm người khác.
B. Không ai được phê bình người khác ở nơi đông người.
C. Không ai được tố cáo người khác trước cơ quan nhà nước.
D. Không ai được đánh người gây thương tích.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Không ai được bịa đặt điều xấu, tung tin xấu, nói xấu, xúc phạm người khác là nội dung nói về quyền được pháp luật bảo hộ về danh dự và nhân phẩm của công dân.
A. Đe doạ đánh người.
B. Đánh người gây thương tích phải điều trị.
C. Rủ nhiều người cùng đánh một người.
D. Đi xe không cẩn thận va quẹt vào người khác.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
- Hành vi xâm phạm quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ của công dân là: đánh người gây thương tích phải điều trị.
A. Quyền nhân thân của con người.
B. Quyền được pháp luật bảo hộ về danh dự và nhân phẩm.
C. Quyền được đảm bảo an toàn về uy tín, thanh danh.
D. Quyền được pháp luật bảo vệ uy tín.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Tung tin nói xấu làm mất uy tín của người khác là hành vi xâm phạm đến quyền được pháp luật bảo hộ về danh dự và nhân phẩm.
Bài 11 trang 96 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Đọc thông tin
Thông tin. Lên mạng xã hội đăng tin, bài, hình ảnh xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác, một người đàn ông ở tỉnh D đã bị xử phạt 7 triệu đồng. Phòng An ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao Công an tỉnh D cho biết, đã ra quyết định xử phạt hành chính 7 triệu đồng đối với ông K (40 tuổi ở huyện M, tỉnh D) vì đăng tin bài, hình ảnh xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác.
Theo cơ quan công an, trước đó ông K đã sử dụng tài khoản mạng xã hội cá nhân đăng tải nhiều bài viết, hình ảnh liên quan đến ông H (38 tuổi, ở huyện M, tỉnh D) với nội dung xúc phạm danh dự, nhân phẩm nhằm buộc ông K phải trả số tiền 120 triệu đồng. Liên đến quan vụ việc này, ông H cho biết mình không vay mượn tiền của ông K. Số tiền đó là do mẹ ông H vay mẹ vợ ông K nhưng chưa trả. Làm việc với cơ quan chức năng, ông K thừa nhận việc đã sử dụng mạng xã hội để đăng tin, bài, hình ảnh xúc phạm danh dự, nhân phẩm ông H, mục đích là để ép ông H phải trả nợ tiền thay cho mẹ. Hiện ông K đã nhận thức được hành vi sai trái và đã gỡ bỏ những bài viết có nội dung, hình ảnh xúc phạm ông K và cam kết không tái phạm.
Công an tỉnh D đã quyết định xử phạt ông K 7 triệu đồng theo Nghị định số 15 của Chính phủ năm 2020 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử.
a) Trong thông tin trên, ông K đã vi phạm quyền tự do cơ bản nào của công dân?
b) Hành vi vi phạm của ông K đã dẫn đến hậu quả gì cho ông K?
Lời giải:
♦ Yêu cầu a) Trong thông tin trên, ông K đã vi phạm quyền được pháp luật bảo hộ về danh dự, nhân phẩm của công dân.
♦ Yêu cầu b) Hậu quả:
+ Danh dự, nhân phẩm của ông H bị xâm phạm.
+ Bản thân ông K bị xử phạt hành chính 7 triệu đồng.
Theo em, trong trường hợp này việc làm của công an phường có vi phạm quyền của công dân không? Vì sao?
Lời giải:
- Việc làm của công an phường là vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân, vì theo quy định tại Điều 23 Hiến pháp năm 2013 “không ai bị bắt nếu không có quyết định của Toà án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang”.
- Trong trường hợp này, anh Minh không bị bắt quả tang, không có quyết định của Toà án, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát, công an chỉ dựa vào những lời khai từ một phía mà bắt giam anh Minh. Hành vi của công an phường là hành vi trái pháp luật, xâm phạm thân thể của anh Minh.
a) Theo em, ông M có vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân hay không? Vì sao?
b) Ông M có thể phải chịu hậu quả gì từ hành vi vi phạm của mình?
Lời giải:
♦ Yêu cầu a) Ông M đã vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân, vì theo khoản 2 Điều 20 Hiến pháp năm 2013 “Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Toà án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc bắt, giam, giữ người do luật định”. Trong trường hợp này, ông M đã tự ý khoá cửa ngoài, giam S trong nhà. Đây là hành vi tự tiện giam giữ người, là hành vi trái pháp luật, xâm phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân.
♦ Yêu cầu b) Hành vi của ông M có thể bị xử lí hình sự về “Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật” theo khoản 1 Điều 157 Bộ luật Hình sự, có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.
a) Theo em, trong tình huống trên A, B và D đã xâm phạm đến quyền nào của chị C? Vì sao?
b) A, B và D sẽ phải nhận hậu quả như thế nào?
Lời giải:
♦ Yêu cầu a) Trong tình huống trên A, B và D đã xâm phạm đến quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ, vì đã cố ý đánh chị C gây thương tích phải điều trị.
♦ Yêu cầu b) A, B và D phải bị xử phạt tiền theo điểm a khoản 5 Điều 7 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình, với mức phạt là từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng. Ngoài ra, ba người này còn phải bồi thường thiệt hại về sức khoẻ cho chị C theo mức độ chị C phải điều trị tại bệnh viện.
a) Ở tình huống này, hành vi của hai thanh niên đã xâm phạm đến quyền nào của công dân? Vì sao?
b) Hai người thanh niên có thể phải nhận hậu quả như thế nào?
Lời giải:
♦ Yêu cầu a) Trong tình huống trên, hành vi của hai thanh niên xâm phạm đến quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ, vì đã hành hung anh thanh niên đi một mình làm cho anh bị thương, phải đi điều trị ở bệnh viện.
♦ Yêu cầu b) Hai người thanh niên tuỳ theo mức độ mà có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lí hình sự.
- Nếu đánh anh thanh niên ở mức độ nhẹ thì có thể phải bị xử phạt tiền theo điểm a khoản 5 Điều 7 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình với mức phạt từ 5 triệu đồng đến 8 triệu đồng. Ngoài ra, hai người thanh niên còn phải bồi thường thiệt hại về sức khoẻ cho anh N theo mức độ anh phải điều trị tại bệnh viện.
- Nếu anh thanh niên bị thương tích với tỉ lệ từ 11% trở lên thì hai người thanh niên có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm, hoặc ở mức cao hơn nữa theo Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015 về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác.
- Ngoài ra, hai người thanh niên còn phải bồi thường thiệt hại về sức khoẻ cho anh N theo mức độ anh thanh niên phải điều trị tại bệnh viện.
a) Hành vi của T đã xâm phạm đến quyền nào của Q? Giải thích vì sao.
b) Q có thể làm gì để bảo vệ quyền của mình?
Lời giải:
♦ Yêu cầu a) Hành vi của T đã xâm phạm đến quyền được pháp luật bảo hộ về danh dự, nhân phẩm của bà Q. Vì: Khoản 1 Điều 34 Bộ luật Dân sự 2015 quy định “Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ. Cá nhân có quyền yêu cầu Toà án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình. Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại”.
♦ Yêu cầu b) Trong tình huống, Q đang bị xâm phạm về danh dự, nhân phẩm nên Q có quyền làm đơn gửi đến cơ quan có thẩm quyền là toà án nhân dân để được giải quyết. Q còn có quyền yêu cầu bà T phải bồi thường thiệt hại do bị bà xâm phạm danh dự, nhân phẩm.
a) Bà V và M đã xâm phạm đến quyền nào của công dân? Vì sao?
b) Hành vi của bà V và M có thể dẫn đến hậu quả gì?
Lời giải:
♦ Yêu cầu a)Trong tình huống trên, bà V và M đã xâm phạm đến quyền được pháp luật bảo hộ về danh dự, nhân phẩm của công dân, vì đã có hành vi: mắng chửi, xúc phạm bà Y và gia đình hàng xóm bằng những từ ngữ rất thiếu văn hoá.
♦ Yêu cầu b) Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác là hành vi trái pháp luật nên người thực hiện hành vi này, tuỳ theo mức độ vi phạm và hậu quả, có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
+ Về xử phạt vi phạm hành chính: Theo điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP, hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng.
+ Về xử lí hình sự: Theo Điều 155 Bộ luật Hình sự năm 2015, nếu một người có hành vi xúc phạm nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm của một người khác thì tuỳ vào mức độ nguy hiểm của hành vi, các tình tiết của vụ việc mà họ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt nhẹ nhất là cảnh cáo, phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 30 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ và nặng nhất là có thể bị xử phạt đến 5 năm tù. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 đến 5 năm.
Sau khi được đăng tải lên mạng xã hội, bài đăng này đã được nhiều người bình luận, chia sẻ có ý xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm của chị H làm cho chị bị bạn bè và mọi người trong cơ quan xa lánh. Chị H đau buồn, rồi sa sút về sức khoẻ và tinh thần. Hành vi của D đã bị Viện kiểm sát truy tố và chuyển sang Toà án xét xử về “Tội vu khống” theo Điều 156 Bộ luật Hình sự. Căn cứ vào các tình tiết cụ thể của vụ việc và nhân thân người phạm tội, Toà án ra quyết định tuyên phạt D 10 tháng tù, được hưởng án treo. Đồng thời, D phải xin lỗi công khai, cải chính thông tin và bồi thường bù đắp tổn thất tinh thần cho chị H theo số tiền mà hai bên đã thoả thuận.
Câu hỏi: Trong thông tin trên, hậu quả nào đã xảy ra đối với hành vi của D khi vu khống, xâm phạm đến nhân phẩm và danh dự của chị H?
Lời giải:
- Trong thông tin trên, hậu quả xảy ra đối với hành vi của D là:
+ Hành vi của D đã bị Viện kiểm sát truy tố và chuyển sang Toà án xét xử về “Tội vu khống” theo Điều 156 Bộ luật Hình sự.
+ Căn cứ vào các tình tiết cụ thể của vụ việc và nhân thân người phạm tội, Toà án ra quyết định tuyên phạt D 10 tháng tù, được hưởng án treo. Đồng thời, D phải xin lỗi công khai, cải chính thông tin và bồi thường bù đắp tổn thất tinh thần cho chị H theo số tiền mà hai bên đã thoả thuận.
Thấy Y hay khuyên ngăn mình, X không những không tiếp thu mà còn tỏ ý không hài lòng. X bắt đầu nói xấu Y với một số bạn trong lớp, bịa đặt điều xấu, xúc phạm danh dự của Y. Thấy vậy, một số bạn trong lớp khuyên X không nên làm như vậy, vì nói xấu, xúc phạm danh dự của Y vừa vi phạm pháp luật, vừa làm mất tình bạn. Được các bạn khuyên nhủ, X dần nhận ra việc làm của mình là không đúng với trách nhiệm của người học sinh. X đã chủ động nói chuyện, xin lỗi Y về việc làm sai trái của mình.
Câu hỏi: Trong trường hợp trên, Y và các bạn đã thể hiện trách nhiệm công dân của mình như thế nào trong việc thực hiện quyền được pháp luật bảo hộ về danh dự, nhân phẩm?
Lời giải:
- Trong trường hợp trên, Y và các bạn đã thể hiện trách nhiệm:
+ Tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người khác.
+ Vận động X thực hiện đúng quy định của pháp luật về quyền được bảo hộ danh dự, nhân phẩm của công dân.
Lời giải:
- Quyền bất khả xâm phạm về thân thể có nghĩa là: không ai bị bắt, nếu không có quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện Kiểm sát, trừ trường hợp phạm tội quả tang.
- Quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe có nghĩa là tính mạng, sức khỏe của con người được pháp luật bảo hộ. Mọi người có quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe. Không ai được xâm phạm tới tính mạng, sức khỏe của người khác. Tính mạng con người được pháp luật bảo hộ. Không ai bị tước đoạt tính mạng trái luật. Pháp luật nghiêm cấm mọi hành vi đánh người, tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình gây thương tích, xâm phạm tới tính mạng, làm tổn hại cho sức khỏe của người khác.
Lời giải:
- Thực hiện quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm là trách nhiệm của mọi công dân, trong đó có học sinh.
- Là công dân - học sinh, mỗi chúng ta cần:
+ Học tập, tìm hiểu các nội dung cơ bản của quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của công dân; phân biệt được hành vi đúng, sai để tự bảo vệ mình và bảo vệ những người xung quanh trước hành vi vi phạm.
+ Tôn trọng thân thể, tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của người khác và của chính bản thân mình. Mỗi người phải biết tự bảo vệ quyền của mình, tố cáo những việc làm sai trái với quy định của pháp luật.
+ Tự giác thực hiện các quy định của pháp luật về quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của công dân bằng những hành vi, việc làm cụ thể, phù hợp, nhắc nhở bạn bè và những người xung quanh cùng thực hiện.
Xem thêm giải sách bài tập Kinh tế Pháp luật lớp 11 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài 15: Quyền và nghĩa vụ công dân về khiếu nại, tố cáo
Bài 16: Quyền và nghĩa vụ công dân về bảo vệ Tổ quốc
Bài 18: Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở
Bài 19: Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín
Bài 20: Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin