Video Omeprazole là thuốc gì, chữa trị bệnh gì
Đọc kỹ tất cả các mục nội dung trước khi bắt đầu dùng thuốc vì có chứa nhiều thông tin quan trọng.
- Giữ lại tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc
- Nếu có bất kỳ câu hỏi nào khác, hãy liên hệ bác sĩ hoặc dược sĩ để được giải đáp
- Khi được kê đơn sử dụng thuốc, không tự ý để người khác dùng. Vì có thể gây hại ngay cả khi có các dấu hiệu bệnh giống nhau
- Nếu nhận thấy bất kỳ tác dụng phụ nào không được liệt kê, liên hệ ngay với bác sĩ hoặc dược sĩ
Định nghĩa và tác dụng của Omeprazole 20mg
Thuốc được sử dụng để điều trị những bệnh chứng sau:
Ở người trưởng thành
- Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD). Diễn ra ở ống nối cổ họng (hầu họng) với dạ dày, là nơi axit từ dạ dày thoát ra đường tiêu hóa gây đau, viêm và ợ chua
- Loét ở phần trên của ruột (tá tràng) hoặc dạ dày
- Vết loét bị nhiễm vi khuẩn "Helicobacter pylori", nếu gặp tình trạng này, bác sĩ có thể sẽ kê thêm thuốc kháng sinh để điều trị nhiễm trùng, tạo điều kiện cho vết loét lành lại
- Loét gây ra bởi các thuốc NSAID (thuốc chống viêm không steroid). Ngoài ra, thuốc cũng được sử dụng để ngăn hình thành vết loét nếu đang dùng NSAID
- Quá nhiều axit trong dạ dày do sự phát triển của tuyến tụy (hội chứng Zollinger-Ellison)
Trẻ em
Trẻ em trên 1 tuổi và ≥ 10 kg
- Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD). Ống nối cổ họng với dạ dày là nơi axit từ dạ dày thoát ra từ đường tiêu hóa gây đau, viêm và ợ chua. Ở trẻ em, các triệu chứng của tình trạng này có thể là thức ăn sẽ trong dạ dày trào ngược vào miệng gây nôn trớ, ốm, và tăng cân kém
Trẻ em và thanh thiếu niên trên 4 tuổi
- Vết loét bị nhiễm vi khuẩn "Helicobacter pylori". Nếu trẻ bị tình trạng này, bác sĩ có thể kê đơn thuốc kháng sinh để điều trị nhiễm trùng và tạo điều kiện cho vết loét lành lại
Những điều cần biết trước khi dùng
Không dùng Omeprazole 20mg nếu:
- Bị dị ứng (quá mẫn cảm) với omeprazole hoặc bất kỳ thành phần nào khác của thuốc
- Từng dị ứng với các loại thuốc có chứa chất ức chế bơm proton khác (ví dụ: pantoprazole, lansoprazole, rabeprazole, esomeprazole)
- Đang dùng thuốc có chứa nelfinavir (được sử dụng cho bệnh HIV)
Nếu còn những thắc mắc hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ để được giải đáp trước khi dùng thuốc.
Cảnh báo và đề phòng
Omeprazole có thể khiến triệu chứng của các bệnh khác khó bị phát hiện hơn. Do đó, nếu ở bất kỳ trường hợp nào sau đây trước hoặc trong khi bắt đầu dùng thuốc hãy báo ngay với bác sĩ:
- Sút nhiều cân mà không có lý do, có cảm giác khó nuốt
- Bị đau dạ dày hoặc khó tiêu, xuất hiện triệu chứng nôn ra thức ăn hoặc máu
- Đi ngoài ra phân đen (có thể lẫn máu)
- Bị tiêu chảy nặng hoặc dai dẳng, vì Omeprazole có thể làm tăng khả năng bị tiêu chảy nhiễm trùng
- Có vấn đề nghiêm trọng về gan
- Đã từng có phản ứng da sau khi dùng loại thuốc tương tự như Omeprazole làm giảm axit dạ dày
Khi dùng thuốc ức chế bơm proton như Omeprazole liên tục trong thời gian hơn một năm, nguy cơ gãy xương ở hông, cổ tay, cột sống có thể sẽ tăng lên. Cho bác sĩ biết nếu đã từng bị loãng xương hoặc đang dùng corticosteroid (vì chúng có khả năng làm tăng nguy cơ loãng xương).
Với những bệnh nhân phải dùng Omeprazole dài hạn (hơn 1 năm), sẽ được bác sĩ theo dõi thường xuyên. Nên hãy báo lại bất kỳ triệu chứng nào khác biệt với bác sĩ.
Nếu bị phát ban trên da, đặc biệt là ở những vùng có tiếp xúc với ánh nắng mặt trời hay khớp hay xuất hiện những triệu chứng nào đó ví dụ như bị đau hãy thông báo cho bác sĩ càng sớm càng tốt vì có thể sẽ phải ngừng điều trị bằng Omeprazole.
Nói cho bác sĩ trước khi dùng thuốc nếu muốn làm xét nghiệm máu.
Các loại thuốc khác và viên nang Omeprazole 20mg
Hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết nếu đang hoặc gần đây đã dùng bất kỳ loại thuốc nào khác, bao gồm cả các thuốc không cần kê đơn. Do Omeprazole có thể ảnh hưởng đến cách hoạt động của một số loại thuốc và ngược lại.
Omeprazole không được dùng chung với các thuốc được sử dụng để điều trị HIV có chứa nelfinavir.
Báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết nếu đang dùng bất kỳ loại thuốc nào sau đây:
- Thuốc điều trị nhiễm trùng nấm ketoconazole, itroconazole, posaconazole hoặc voriconazole
- Digoxin, được sử dụng để điều trị các vấn đề về tim
- Diazepam, được sử dụng để điều trị lo lắng, thư giãn cơ hoặc động kinh
- Phenytoin (dùng trong bệnh động kinh). Nếu đang dùng phenytoin, bác sĩ sẽ theo dõi khi bắt đầu hoặc ngừng dùng Omeprazole
- Các thuốc có công dụng làm loãng máu, chẳng hạn như warfarin hoặc các thuốc chặn vitamin K khác. Bác sĩ có thể sẽ theo dõi khi bắt đầu hoặc ngừng dùng Omeprazole
- Rifampicin (được sử dụng để điều trị bệnh lao)
- Atazanavir (được sử dụng để điều trị nhiễm HIV)
- Tacrolimus (trong trường hợp cấy ghép nội tạng)
- St John’s wort (hypericum perforatum), dùng để điều trị trầm cảm nhẹ
- Cilostazol sử dụng để điều trị chứng tắc nghẽn không liên tục
- Saquinavir sử dụng để điều trị nhiễm HIV
- Clopidogrel sử dụng để ngăn ngừa cục máu đông (huyết khối)
- Erlotinib sử dụng để điều trị ung thư
- Methotrexate một loại thuốc hóa trị thường được sử dụng với liều lượng cao để điều trị ung thư, nếu đang sử dụng liều cao methotrexate, bác sĩ có thể sẽ tạm thời cho ngừng dùng Omeprazole
Nếu được bác sĩ kê đơn thuốc kháng sinh amoxicillin, clarithromycin và Omeprazole để điều trị loét do nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori, hãy nhớ báo lại cho bác sĩ về bất kỳ loại thuốc nào đang dùng.
Sử dụng thuốc với thức ăn và đồ uống
Có thể uống thuốc cùng với thức ăn hoặc khi bụng đói.
Sử dụng thuốc trong thời gian mang thai và cho con bú
Nếu đang hoặc nghi ngờ bản thân mang thai hay có kế hoạch sinh con, hãy hỏi bác sĩ để được tư vấn trước khi dùng thuốc này.
Omeprazole được bài tiết qua sữa mẹ nhưng không có khả năng ảnh hưởng đến trẻ khi mẹ dùng thuốc để điều trị. Vậy nên, hỏi ý kiến bác sĩ để biết có thể dùng Omeprazole nếu đang cho con bú hay không.
Lái xe và sử dụng máy móc
Omeprazole không ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc sử dụng bất kỳ công cụ, máy móc nào. Tuy nhiên, các tác dụng phụ như chóng mặt và rối loạn thị giác vẫn có thể xảy ra. Nếu bị ảnh hưởng, nên hạn chế lại các hoạt động
Hướng dẫn sử dụng viên nang Omeprazole 20mg
Luôn dùng thuốc đúng theo chỉ định. Nên kiểm tra lại các thông tin với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu chưa chắc chắn để biết rõ về liều dùng của bản thân. Thông thường bác sĩ sẽ kết luận dựa vào tình trạng lâm sàng và tuổi tác. Dưới đây là các liều hay được kê đơn.
Người lớn
Để điều trị các triệu chứng của GERD như ợ chua và trào ngược axit:
- Nếu thực quản bị tổn thương nhẹ, liều khuyến cáo là 20mg mỗi ngày một lần trong 4-8 tuần. Bác sĩ cũng có thể yêu cầu dùng 40mg trong 8 tuần nữa nếu tổn thương vẫn chưa lành
- Liều khuyến cáo khi vết thương đã lành là 10mg mỗi ngày một lần
- Nếu thực quản không bị tổn thương, liều khuyến cáo sẽ là 10mg mỗi ngày một lần
Để điều trị loét ở phần trên của ruột (tá tràng)
- Liều khuyến cáo: 20mg mỗi ngày 1 lần trong 2 tuần. Bác sĩ có thể yêu cầu dùng thêm trong 2 tuần nữa nếu vết loét vẫn chưa lành
- Nếu vết loét vẫn chưa lành hẳn, có thể tăng liều lên 40mg mỗi ngày một lần trong 4 tuần
Để điều trị loét dạ dày
- Liều khuyến cáo: 20mg mỗi ngày một lần trong 4 tuần. Bác sĩ có thể yêu cầu dùng thêm trong 4 tuần nữa nếu vết loét vẫn chưa lành và sẽ tăng liều lên 40 mg x 1 lần / ngày trong 8 tuần
Để ngăn ngừa loét tá tràng và dạ dày tái phát
- Liều khuyến cáo: 10mg hoặc 20mg mỗi ngày một lần. Bác sĩ có thể tăng liều lên 40mg mỗi ngày một lần
Để điều trị loét tá tràng và dạ dày do NSAID (thuốc chống viêm không steroid)
- Liều khuyến cáo: 20 mg mỗi ngày một lần trong 4–8 tuần
Để ngăn ngừa loét tá tràng và dạ dày nếu đang dùng NSAID
- Liều khuyến cáo: 20mg một lần một ngày
Để điều trị vết loét do nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori và ngăn chúng tái phát
- Liều khuyến cáo: 20mg Omeprazole hai lần một ngày trong một tuần.
- Bác sĩ cũng có thể sẽ kê đơm dùng thêm hai loại thuốc kháng sinh là amoxicillin, clarithromycin và metronidazole
Để điều trị quá nhiều axit trong dạ dày do sự phát triển của tuyến tụy (hội chứng Zollinger-Ellison)
- Liều khuyến cáo: 60 mg mỗi ngày
- Bác sĩ sẽ điều chỉnh liều tùy thuộc vào nhu cầu và quyết định thời gian dùng thuốc phù hợp
Sử dụng ở trẻ em
Để điều trị các triệu chứng của GERD như ợ chua và trào ngược axit
- Trẻ em trên 1 tuổi, trọng lượng cơ thể trên 10 kg có thể dùng Omeprazole. Liều cho trẻ em sẽ dựa trên cân nặng của trẻ để bác sĩ quyết định liều lượng chính xác
Để điều trị vết loét do nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori và ngăn ngừa tái phát
- Trẻ em trên 4 tuổi có thể dùng Omeprazole. Bác sĩ sẽ quyết định liều cho trẻ em dựa trên cân nặng
- Bác sĩ cũng có thể kê đơn hai loại thuốc kháng sinh amoxicillin và clarithromycin cho trẻ
Cách sử dụng thuốc
- Nên uống thuốc vào buổi sáng
- Có thể uống thuốc với thức ăn hoặc khi bụng đói
- Nuốt toàn bộ thuốc với nửa ly nước. Không nhai hoặc nghiền nát do chúng có chứa các bao có tác dụng ngăn thuốc bị phân hủy bởi axit trong dạ dày, có vai trò rất quan trọng trong họat động của thuốc
Nếu gặp khó khăn trong việc nuốt cả viên thuốc
Khi đó:
- Mở viên nang và nuốt trực tiếp lượng chứa bên trong với nửa ly nước hoặc cho vào cốc nước lặng (không có ga) hay bất kỳ loại nước trái cây có tính axit nào (ví dụ: táo, cam, dứa, nước sốt táo)
- Luôn khuấy đều hỗn hợp ngay trước khi uống (chúng sẽ không hào tan vào nhau). Sau đó uống ngay lập tức hoặc trong vòng 30 phút
- Để đảm bảo rằng đã hết thuốc, hãy tráng ly thật kỹ với nửa ly nước rồi uống. Lưu ý không nhai hoặc nghiền nát các hạt nhỏ cứng có chứa thuốc
Nếu dùng quá liều Omeprazole
Nếu dùng Omeprazole nhiều hơn so với quy định của bác sĩ, hãy liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ ngay lập tức.
Nếu quên uống thuốc
Hãy uống ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần đến liều dùng tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên. Không tự ý dùng liều gấp đôi để bù.
Tác dụng phụ có thể xảy ra
Giống như đa số thuốc, Omeprazole cũng có thể gây ra nhiều tác dụng phụ, tuy nhiên không phải ai cũng mắc phải.
Nếu nhận thấy bất kỳ tác dụng phụ hiếm gặp nhưng nghiêm trọng nào sau đây, hãy ngừng dùng Omeprazole và liên hệ với bác sĩ ngay lập tức
- Thở khò khè đột ngột, sưng môi, lưỡi, cổ họng hoặc cơ thể; phát ban; ngất xỉu; khó nuốt (phản ứng dị ứng nghiêm trọng)
- Đỏ da, xuất hiện mụn nước, bong tróc. Ngoài ra còn có thể bị phồng rộp nghiêm trọng; chảy máu ở môi, mắt, miệng, mũi, bộ phận sinh dục, đây có thể là ‘Hội chứng Stevens-Johnson’ hoặc ‘hoại tử biểu bì nhiễm độc’
- Da vàng, nước tiểu sẫm màu, cảm thấy mệt mỏi có thể là triệu chứng của các vấn đề về gan
Tác dụng phụ thường gặp (xuất hiện ở 1/10 người)
- Đau đầu
- Có các triệu chứng ảnh hưởng đến dạ dày hoặc ruột: tiêu chảy, đau dạ dày, táo bón, đầy hơi
- Cảm thấy buồn nôn hoặc nôn
- Bị Polyp lành tính trong dạ dày
Tác dụng phụ không phổ biến (xuất hiện ở 1/100 người)
- Sưng bàn chân và mắt cá chân
- Rối loạn giấc ngủ (mất ngủ)
- Chóng mặt, cảm giác ngứa ran như “kim châm”, cảm thấy buồn ngủ
- Có cảm giác quay cuồng (chóng mặt)
- Có những thay đổi trong xét nghiệm máu nhằm kiểm tra xem gan đang hoạt động như thế nào
- Phát ban da, phát ban sần (nổi mề đay) và ngứa
- Nhìn chung là cảm thấy không khỏe và thiếu năng lượng
Tác dụng phụ hiếm gặp (có thể ảnh hưởng đến 1/1.000 người)
- Có các vấn đề về máu như giảm số lượng bạch cầu, tiểu cầu; gây suy nhược; bầm tím hoặc làm tăng khả năng nhiễm trùng
- Có phản ứng dị ứng, đôi khi rất nghiêm trọng, bao gồm sưng môi, lưỡi, cổ họng; sốt; thở khò khè
- Lượng natri trong máu thấp, gây suy nhược, ốm (nôn mửa) và chuột rút
- Cảm thấy kích động, bối rối hoặc trầm cảm
- Thay đổi vị giác
- Có các vấn đề về thị lực như mờ mắt
- Đột nhiên cảm thấy bị thở khò khè hoặc khó thở (co thắt phế quản)
- Khô miệng
- Có tình trạng viêm bên trong miệng
- Bị bệnh nhiễm trùng là "tưa miệng" có thể ảnh hưởng đến đường ruột, do nấm gây ra
- Có các vấn đề về gan, bao gồm vàng da, nước tiểu sẫm màu và mệt mỏi
- Rụng tóc
- Phát ban da khi tiếp xúc với ánh nắng mặt trời
- Đau khớp hoặc đau cơ
- Có các vấn đề về thận nghiêm trọng (viêm thận kẽ)
- Tăng tiết mồ hôi
Tác dụng phụ rất hiếm (có 1/10.000 người)
- Thay đổi thành phần máu như mất bạch cầu hạt (thiếu bạch cầu)
- Hiếu chiến, khó giữ bình tĩnh
- Nhìn thấy, cảm nhận hoặc nghe thấy những thứ không có thật (ảo giác)
- Có vấn đề nghiêm trọng về gan dẫn đến suy gan và viêm não
- Đột ngột phát ban nghiêm trọng; da bị phồng rộp, bong tróc; có thể kết hợp với sốt cao, đau khớp (Ban da đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc)
- Yếu cơ
- To vùng vú ở nam giới
Tác dụng phụ khó xác định (không thể ước tính tần suất mắc phải từ dữ liệu có sẵn)
- Viêm ruột (dẫn đến tiêu chảy)
- Nếu đang sử dụng Omeprazole trong hơn ba tháng, mức magie trong máu có thể giảm xuống, gây mệt mỏi, co cơ không tự chủ, mất phương hướng, co giật, chóng mặt, tăng nhịp tim. Nếu gặp bất kỳ triệu chứng nào trong số trên, hãy báo cho bác sĩ ngay lập tức. Lượng magie thấp cũng dẫn đến giảm nồng độ kali, canxi trong máu. Bác sĩ có thể sẽ thực hiện các xét nghiệm máu thường xuyên để theo dõi mức magie
- Phát ban, có thể kèm theo đau các khớp
Omeprazole trong một số trường hợp rất hiếm sẽ ảnh hưởng đến các tế bào bạch cầu dẫn đến suy giảm miễn dịch.
Nếu bị nhiễm trùng với các triệu chứng như sốt ở tình trạng chung chưa nghiêm trọng hay sốt có các triệu chứng nhiễm trùng tại chỗ như đau ở cổ, họng, miệng; khó đi tiểu, phải hỏi ý kiến bác sĩ càng sớm càng tốt. Thiếu bạch cầu (mất bạch cầu hạt) có thể được xác định bằng xét nghiệm máu. Điều quan trọng là phải cung cấp mọi thông tin về thuốc đang dùng cho bác sĩ.
Báo cáo tác dụng phụ
Nếu gặp bất kỳ tác dụng phụ nào, hãy nói chuyện với bác sĩ hoặc dược sĩ, bao gồm tất cả tác dụng phụ có thể xảy ra chưa được liệt kê. Bằng cách này, mỗi người đều sẽ giúp cung cấp thêm thông tin về sự an toàn của thuốc.
Cách bảo quản viên nang Omeprazole 20mg
Để thuốc tránh xa tầm nhìn và tầm tay của trẻ em.
Không sử dụng thuốc đã hết hạn sử dụng được ghi trên bao bì. Ngày hết hạn thường là ngày cuối cùng của tháng đó.
Không để thuốc ở nhiệt độ trên 25 °C. Bảo quản thuốc nguyên trong gói ban đầu.
Không vứt bỏ bất kỳ loại thuốc nào qua nước thải hoặc rác thải sinh hoạt. Hỏi dược sĩ cách vứt bỏ các loại thuốc không sử dụng để bảo vệ môi trường xung quanh.
Xem thêm: