Soạn Văn 12 CTST Ôn tập trang 98 có đáp án
Soạn Văn 12 CTST Ôn tập trang 98 có đáp án
-
23 lượt thi
-
7 câu hỏi
-
0 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Chỉ ra tác dụng của yếu tố kì ảo trong các tác phẩm Chuyện chức phán sự đền Tản Viên, Trên đỉnh non Tản.
* Chuyện chức phán sự đền Tản Viên:
- Không gian kì ảo: Truyện đưa người đọc vào thế giới kì ảo với các vị thần (Thổ Công, đức Thánh Tản Viên), ma quỷ (Diêm Vương, hồn ma tướng giặc), và cảnh chết đi sống lại (Tử Văn chết hai ngày rồi trở về). Không gian này nối liền cõi trần và cõi âm, tạo ra sự kỳ bí và huyền ảo.
- Nhân vật kỳ ảo:
+ Hồn ma tên tướng giặc họ Thôi: Đây là nhân vật phản diện điển hình, thể hiện bất công và quan tham. Hắn đút lót tham quan, gây hại cho dân, và bị trừng phạt.
+ Thổ công: Người có lý lịch hiển hách, chết vì cần vương, được phong làm Thổ công, ban cho ngôi đền. Hành động của Thổ công thể hiện lòng hiền lành và chính trực.
+ Diêm vương: Người đứng đầu cõi âm ti, phán xử công bằng. Từ việc bị lừa gạt đến việc nhận thấy lời Tử Văn là thật, Diêm vương thể hiện sự tỉnh táo và công lý.
- Ý nghĩa: Truyện khẳng định tính dân tộc, tinh thần yêu nước, và ý chí chống nô dịch, bất công. Tác giả sử dụng yếu tố kì ảo để tạo ra một thế giới đầy biến hóa và hấp dẫn.
* Trên đỉnh non Tản:
- Không gian kì ảo: Truyện kết hợp thần linh, ma quỷ, và cảnh chết sống lại. Nhân vật chính là một người đang sống ở thế giới thực, nhưng bất ngờ bước vào không gian kỳ ảo trên đỉnh non Tản.
- Nhân vật kỳ ảo:
+ Người đàn ông: Tên người đang sống ở thế giới thực, nhưng sau khi leo đỉnh non Tản, anh ta trải qua những trải nghiệm kỳ lạ và huyền bí.
- Ý nghĩa: Truyện thể hiện sự tò mò và khám phá của con người, cũng như tầm quan trọng của việc mở rộng tầm nhìn và khám phá những điều mới mẻ trong cuộc sống.
Cả hai tác phẩm đều sử dụng yếu tố kì ảo để tạo ra những câu chuyện độc đáo và đầy hấp dẫn, khám phá những khía cạnh khác nhau của thế giới và con người.
Câu 2:
So sánh tác dụng của tình huống thách thức trong việc thể hiện tính cách của các nhân vật Ngô Tử Văn (Chuyện chức phán sự đền Tản Viên) và nhân vật cụ phó Sần (Trên đỉnh non Tản).
* Ngô Tử Văn (Chuyện chức phán sự đền Tản Viên):
- Tình huống thách thức: Ngô Tử Văn đối mặt với việc đốt đền để tìm ra thợ mộc tài năng nhất, đánh bại tên tướng giặc họ Thôi.
- Tính cách thể hiện:
+ Can đảm và chính nghĩa: Ngô Tử Văn không ngần ngại đốt đền để bảo vệ công lý và lấy lại đền thờ.
+ Tinh thần thông minh và kiên quyết: Trong gặp gỡ với Thổ Thần và Diêm Vương, anh thể hiện sự thông minh và sẵn sàng đối đầu.
- Ý nghĩa: Tác giả khẳng định tính dân tộc, lòng yêu nước, và ý chí chống nô dịch, bất công.
* Cụ phó Sần (Trên đỉnh non Tản):
- Tình huống thách thức: Cụ phó Sần tham gia hành trình lên đỉnh non Tản để thăm thú cái thần kì của nơi chốn tiên cảnh.
- Tính cách thể hiện:
+ Vui tính và bép xép: Cụ phó Sần có tính cách vui vẻ, hài hước, và thích thám hiểm.
+ Sự kiên quyết và tò mò: Anh không ngần ngại tham gia hành trình, dù biết rằng việc hé môi sẽ gây ra cái chết đau đớn.
- Ý nghĩa: Tác giả thể hiện sự tò mò và khám phá của con người, cũng như tầm quan trọng của việc mở rộng tầm nhìn và khám phá những điều mới mẻ trong cuộc sống.
Cả hai nhân vật đều đối mặt với tình huống thách thức, nhưng cách họ đối phó và thể hiện tính cách khác nhau, tạo nên sự đa dạng và sâu sắc trong tác phẩm.
Câu 3:
Nêu những nét chính về giá trị nội dung, nghệ thuật của Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.
Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu là một bức tượng đài bi tráng về người anh hùng nông dân nghĩa sĩ. Đây là tác phẩm văn học độc đáo, đánh dấu lần đầu tiên trong lịch sử, hình tượng người nông dân mới được dựng lên hoàn chỉnh và đẹp đẽ đến vậy.
- Nội dung chính của bài thơ Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc tập trung vào việc tôn vinh và kính phục những nghĩa quân đã anh dũng đứng lên chống thực dân Pháp tại Cần Giuộc vào năm 1861. Bài thơ diễn tả cuộc sống, khó khăn, và tinh thần chiến đấu của người nông dân, những người đã hy sinh vì Tổ quốc. Nó còn thể hiện lòng biết ơn sâu sắc của nhân dân đối với những người nghĩa sĩ đã bảo vệ nền độc lập vững chắc của quê nhà.
- Giá trị nghệ thuật của bài thơ nằm ở việc Nguyễn Đình Chiểu đã sử dụng ngôn ngữ tinh tế, hình ảnh sống động để tạo nên một tác phẩm đầy cảm xúc và sâu sắc. Bức tranh về cuộc sống và tinh thần của người nông dân được vẽ rất chân thực, đồng thời thể hiện tình yêu quê hương và lòng dũng cảm của họ.
Câu 4:
Tìm một số câu mắc lỗi sai logic trong giao tiếp thường ngày và nêu cách sửa.
- Chúng tôi đã chia tay với tình hữu nghị dạt dào của hai nước Việt - Trung.
→ Chúng tôi đã chia tay trong tình hữu nghị dạt dào của hai nước Việt - Trung. (sai từ “với")
- Qua ba tháng rèn luyện đã nâng cao trình độ của học viên.
→ Qua ba tháng rèn luyện, giảng viên đã nâng cao trình độ của học viên. (thiếu CN)
- Tất cả xà phòng đều làm khô da bạn, riêng LUX làm cho da bạn trắng trẻo, mịn màng.
→ Hầu hết xà phòng đều làm khô da bạn, riêng LUX làm cho da bạn trắng trẻo, mịn màng. (sai từ “tất cả")
Câu 5:
Chia sẻ những bài học kinh nghiệm của bạn về:
a. Cách viết văn bản nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện, kí hoặc kịch.
b. Cách trình bày văn bản nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm văn học.
a.
Bước 1. Chuẩn bị viết
Xác định đề tài
Bước 2. Tìm ý, lập dàn ý
- Câu hỏi cần đặt ra và trả lời trước hết để tìm ý là: Việc so sánh khi thực hiện bài viết nhằm mục đích gì? (chỉ ra những điểm tương đồng/ khác biệt, đúc kết đặc trưng, quy luật của một vài thể loại, chỉ ra sự thay đổi, phát triển trong sáng tác của một tác giả, chỉ ra điểm kế thừa và những điểm sáng tạo trong tác phẩm tiếp nhận, cải biên…)
- Tiếp theo, trả lời câu hỏi: Giữa hai tác phẩm có những điểm tương đồng và khác biệt đáng lưu ý nào về nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật? Sự tương đồng/ khác biệt đó là do đâu và có ý nghĩa, giá trị như thế nào?
Bước 3. Viết bà
Khi viết bài, cần lưu ý:
- Làm rõ những điểm tương đồng, khác biệt giữa hai tác phẩm bằng cách dùng một số mẫu câu so sánh như: “nếu… thì…”, “tác phẩm A đã cho thấy… còn tác phẩm B…”, “trong khi tác phẩm A… thì tác phẩm B…”
- Có thái độ khách quan, tránh lối diễn đạt cảm tính, chủ quan trong so sánh, đánh giá (ví dụ lập luận theo lối hạ thấp tác phẩm này để đề cao tác phẩm kia…)
Bước 4. Xem lại và chỉnh sửa
b.
Bước 1. Chuẩn bị nói
Có thể chọn đề tài nói trùng với đề tài bài viết đã thực hiện hoặc một đề tài khác.
Bài nói của tôi nhằm mục đích gì (mang lại lợi ích gì cho người nghe)? Tôi sẽ nói trong một không gian thế nào (có cần các phương tiện kĩ thuật như âm thanh, ánh sáng…) trong thời gian bao lâu? Người nghe tôi nói có thể gồm (những) đối tượng nào? Trên cơ sở đó, lựa chọn tăng giảm nội dung nói, cách thức thực hiện bài nói cho phù hợp.
Tìm ý, lập dàn ý
- Thực hiện việc tìm ý
- Nếu đề tài bài nói trùng với bài viết, bạn có thể sử dụng dàn bài của bài viết và điều chỉnh cho phù hợp với mục đích thời gian nói, đối tượng người nghe
- Nếu đề tài bài nói khác với đề tài bài viết, bạn cần thực hiện chu đáo khâu Tìm ý làm cơ sở cho khâu lập dàn ý
Bước 2. Trình bày bài nói
Bước 3. Trao đổi, đánh giá
Khi trao đổi, đánh giá cả trong vai người nói lẫn tư cách người nghe, bạn đều cần phải tỏ rõ thái độ lịch sự, cộng tác.
Câu 6:
Nêu một số lưu ý khi trình bày văn bản nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm văn học.
- Làm rõ những điểm tương đồng, khác biệt giữa hai tác phẩm bằng cách dùng một số mẫu câu so sánh như: “nếu… thì…”, “tác phẩm A đã cho thấy… còn tác phẩm B…”, “trong khi tác phẩm A… thì tác phẩm B…”...
- Có thái độ khách quan, tránh lối diễn đạt cảm tính, chủ quan trong so sánh, đánh giá
Câu 7:
Các văn bản đọc hiểu trong bài mang lại cho bạn điều gì mới mẻ trong nhận thức về non sông, đất nước?
Non sông, đất nước là những địa danh gắn liền với những sự kiện linh thiêng của lịch sử dân tộc ta.