Giải SGK Hóa học 12 CTST Bài 5: Tinh bột và cellulose có đáp án
Giải SGK Hóa học 12 CTST Bài 5: Tinh bột và cellulose có đáp án
-
87 lượt thi
-
12 câu hỏi
-
0 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Tinh bột là loại lương thực được con người sử dụng làm thức ăn cơ bản nhưng động vật ăn cỏ như trâu, bò, … lại sử dụng thức ăn cơ bản là cellulose.
Tinh bột và cellulose có cấu trúc phân tử, tính chất hoá học giống nhau và khác nhau như thế nào?
* Cấu trúc phân tử:
- Giống nhau: Tinh bột và cellulose đều là hợp chất polysaccharide.
- Khác nhau:
+ Tinh bột tạo bởi nhiều đơn vị α – glucose liên kết với nhau.
+ Cellulose tạo bởi nhiều đơn vị β – glucose liên kết với nhau.
* Tính chất hoá học:
- Giống nhau: Tinh bột và cellulose đều có phản ứng thuỷ phân.
- Khác nhau:
+ Hồ tinh bột có phản ứng với iodine.
+ Cellulose có phản ứng với nitric acid, nước Schweizer.
Câu 2:
Hạt ngô và lõi ngô, bộ phận nào chứa nhiều tinh bột? Bộ phận nào chứa nhiều cellulose?
Tinh bột có nhiều trong các loại hạt (gạo, ngô, đậu …), củ (khoai, sắn …), quả (chuối xanh …).
Cellulose là thành phần chính của thành tế bào thực vật.
Vậy hạt ngô chứa nhiều tinh bột, lõi ngô chứa nhiều cellulose.
Câu 3:
Nguyên nhân amylopectin có mạch phân nhánh?
Amylopectin tạo bởi nhiều đơn vị α – glucose, nối với nhau qua liên kết α – 1,4 – glycoside, tạo thành các đoạn mạch. Do có thêm liên kết α – 1,6 – glycoside nối giữa các đoạn mạch nên amylopectin có mạch phân nhánh.
Câu 4:
Hãy tìm hiểu và cho biết tinh bột trong gạo tẻ hay gạo nếp chứa lượng amylopectin nhiều hơn?
Gạo tẻ chứa khoảng 80% là amylopectin, còn trong gạo nếp lượng amylopectin khoảng 90%. Vậy gạo nếp chứa nhiều amylopectin hơn.
Câu 5:
So sánh đặc điểm cấu tạo phân tử amylose và cellulose.
Giống nhau: Amylose và cellulose đều là polysaccharide.
Khác nhau:
|
Amylose |
Cellulose |
Đơn vị cấu tạo |
α – glucose |
β – glucose |
Liên kết |
α – 1,4 – glycoside |
β – 1,4 – glycoside |
Dạng mạch |
Chuỗi dài xoắn, không phân nhánh |
Chuỗi dài, không phân nhánh |
Câu 6:
Vì sao sản phẩm sau phản ứng thuỷ phân tinh bột lại phản ứng với Cu(OH)2 trong môi trường base, đun nóng?
Do thuỷ phân tinh bột thu được glucose. Glucose phản ứng được với Cu(OH)2 trong môi trường base, đun nóng.
Phương trình hoá học minh hoạ:
(C6H10O5)n (tinh bột) + nH2O nC6H12O6 (glucose)
CH2OH[CHOH]4CHO + 2Cu(OH)2 + NaOH CH2OH[CHOH]4COONa + Cu2O + 3H2O
Câu 7:
Nhận xét và giải thích hiện tượng xảy ra trong Thí nghiệm 3.
Thí nghiệm 3. Phản ứng của tinh bột với iodine
Dụng cụ: ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt, giá đỡ, đèn cồn.
Hoá chất: hồ tinh bột, dung dịch iodine 1% trong KI.
Tiến hành:
Cho vào ống nghiệm 2 mL hồ tinh bột. Nhỏ tiếp vài giọt dung dịch iodine vào ống nghiệm. Lắc đều.
Hiện tượng: Khi nhỏ dung dịch iodine vào ống nghiệm thấy xuất hiện màu xanh tím.
Giải thích: Phân tử tinh bột hấp phụ iodine tạo ra màu xanh tím.
Câu 8:
Trình bày hiện tượng quan sát được ở Bước 2. Kết luận.
Thí nghiệm 5. Phản ứng của cellulose với nước Schweizer
Dụng cụ: cốc thuỷ tinh 100 mL, ống đong, đũa thuỷ tinh.
Hoá chất: dung dịch CuSO4 5%, dung dịch NaOH 10%, dung dịch ammonia đặc, bông.
Tiến hành:
Bước 1: Điều chế nước Schweizer bằng cách cho 10 mL dung dịch CuSO4 vào cốc. Thêm tiếp 5 mL dung dịch NaOH, sau đó thêm dần dung dịch NH3 và khuấy đều cho đến khi kết tủa tan hết.
Bước 2: Lấy một lượng nhỏ bông cho vào cốc chứa nước Schweizer vừa thu được ở trên. Dùng đũa thuỷ tinh nhấn chìm lớp bông và khuấy đều trong khoảng 3 – 5 phút.
Hiện tượng: nhúm bông tan trong nước Schweizer.
Kết luận: Cellulose tan trong nước Schweizer.
Câu 9:
Vì sao nhai kĩ cơm, bánh mì đều thấy có vị ngọt?
Khi nhai kĩ cơm, bánh mì đều thấy có vị ngọt do enzyme trong nước bọt (amylase) phân giải tinh bột thành dextrin, maltose. Đường maltose đã tác động vào các gai vị giác trên lưỡi cho ta cảm giác ngọt.
Câu 10:
Cho 6 carbohydrate sau: glucose, fructose, maltose, saccharose, tinh bột và cellulose. Có bao nhiêu carbohydrate đã cho thuộc nhóm polysaccharide?
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Đáp án đúng là: B
Có 2 chất thuộc nhóm polysaccharide: tinh bột và cellulose.
Câu 12:
Giải thích các hiện tượng sau:
a) Xôi hoặc cơm nếp thì dẻo và dính hơn cơm tẻ.
b) Nhỏ vài giọt dung dịch iodine vào mặt cắt quả chuối xanh thấy xuất hiện màu xanh tím.
c) Dung dịch sulfuric acid đặc làm sợi bông hoặc giấy bị hoá đen.
a) Gạo tẻ chứa khoảng 80% là amylopectin, còn trong gạo nếp lượng amylopectin khoảng 90%. Như vậy gạo nếp chứa nhiều amylopectin hơn nên xôi hoặc cơm nếp thì dẻo và dính hơn cơm tẻ.
b) Chuối xanh có chứa nhiều tinh bột, phân tử tinh bột hấp phụ iodine tạo ra hợp chất bọc có màu xanh tím.
c) Dung dịch sulfuric acid đặc có tính háo nước đã lấy nước có trong sợi bông (hoặc giấy) và làm chúng bị hoá than (chuyển màu đen).
(C6H10O5)n 6nC + 5nH2O