Câu hỏi:
09/04/2024 58
Hãy tìm hiểu và cho biết tinh bột trong gạo tẻ hay gạo nếp chứa lượng amylopectin nhiều hơn?
Hãy tìm hiểu và cho biết tinh bột trong gạo tẻ hay gạo nếp chứa lượng amylopectin nhiều hơn?
Trả lời:
Gạo tẻ chứa khoảng 80% là amylopectin, còn trong gạo nếp lượng amylopectin khoảng 90%. Vậy gạo nếp chứa nhiều amylopectin hơn.
Gạo tẻ chứa khoảng 80% là amylopectin, còn trong gạo nếp lượng amylopectin khoảng 90%. Vậy gạo nếp chứa nhiều amylopectin hơn.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 3:
Cho 6 carbohydrate sau: glucose, fructose, maltose, saccharose, tinh bột và cellulose. Có bao nhiêu carbohydrate đã cho thuộc nhóm polysaccharide?
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Cho 6 carbohydrate sau: glucose, fructose, maltose, saccharose, tinh bột và cellulose. Có bao nhiêu carbohydrate đã cho thuộc nhóm polysaccharide?
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Câu 4:
Vì sao sản phẩm sau phản ứng thuỷ phân tinh bột lại phản ứng với Cu(OH)2 trong môi trường base, đun nóng?
Vì sao sản phẩm sau phản ứng thuỷ phân tinh bột lại phản ứng với Cu(OH)2 trong môi trường base, đun nóng?
Câu 5:
Giải thích các hiện tượng sau:
a) Xôi hoặc cơm nếp thì dẻo và dính hơn cơm tẻ.
b) Nhỏ vài giọt dung dịch iodine vào mặt cắt quả chuối xanh thấy xuất hiện màu xanh tím.
c) Dung dịch sulfuric acid đặc làm sợi bông hoặc giấy bị hoá đen.
Giải thích các hiện tượng sau:
a) Xôi hoặc cơm nếp thì dẻo và dính hơn cơm tẻ.
b) Nhỏ vài giọt dung dịch iodine vào mặt cắt quả chuối xanh thấy xuất hiện màu xanh tím.
c) Dung dịch sulfuric acid đặc làm sợi bông hoặc giấy bị hoá đen.
Câu 6:
Tinh bột là loại lương thực được con người sử dụng làm thức ăn cơ bản nhưng động vật ăn cỏ như trâu, bò, … lại sử dụng thức ăn cơ bản là cellulose.
Tinh bột và cellulose có cấu trúc phân tử, tính chất hoá học giống nhau và khác nhau như thế nào?
Tinh bột là loại lương thực được con người sử dụng làm thức ăn cơ bản nhưng động vật ăn cỏ như trâu, bò, … lại sử dụng thức ăn cơ bản là cellulose.
Tinh bột và cellulose có cấu trúc phân tử, tính chất hoá học giống nhau và khác nhau như thế nào?
Câu 7:
Xác định các chất X, Y, Z, E, G và hoàn thành phương trình hoá học theo các sơ đồ phản ứng sau:
(a) X + H2O Y
(b) Y + AgNO3 + NH3 + H2O → Ammonium gluconate + Ag + NH4NO3
(c) Y E + Z
(d) Z + H2OX + G
Xác định các chất X, Y, Z, E, G và hoàn thành phương trình hoá học theo các sơ đồ phản ứng sau:
(a) X + H2O Y
(b) Y + AgNO3 + NH3 + H2O → Ammonium gluconate + Ag + NH4NO3
(c) Y E + Z
(d) Z + H2OX + G
Câu 8:
Nhận xét và giải thích hiện tượng xảy ra trong Thí nghiệm 3.
Thí nghiệm 3. Phản ứng của tinh bột với iodine
Dụng cụ: ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt, giá đỡ, đèn cồn.
Hoá chất: hồ tinh bột, dung dịch iodine 1% trong KI.
Tiến hành:
Cho vào ống nghiệm 2 mL hồ tinh bột. Nhỏ tiếp vài giọt dung dịch iodine vào ống nghiệm. Lắc đều.
Nhận xét và giải thích hiện tượng xảy ra trong Thí nghiệm 3.
Thí nghiệm 3. Phản ứng của tinh bột với iodine
Dụng cụ: ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt, giá đỡ, đèn cồn.
Hoá chất: hồ tinh bột, dung dịch iodine 1% trong KI.
Tiến hành:
Cho vào ống nghiệm 2 mL hồ tinh bột. Nhỏ tiếp vài giọt dung dịch iodine vào ống nghiệm. Lắc đều.
Câu 10:
Hạt ngô và lõi ngô, bộ phận nào chứa nhiều tinh bột? Bộ phận nào chứa nhiều cellulose?
Hạt ngô và lõi ngô, bộ phận nào chứa nhiều tinh bột? Bộ phận nào chứa nhiều cellulose?
Câu 11:
Trình bày hiện tượng quan sát được ở Bước 2. Kết luận.
Thí nghiệm 5. Phản ứng của cellulose với nước Schweizer
Dụng cụ: cốc thuỷ tinh 100 mL, ống đong, đũa thuỷ tinh.
Hoá chất: dung dịch CuSO4 5%, dung dịch NaOH 10%, dung dịch ammonia đặc, bông.
Tiến hành:
Bước 1: Điều chế nước Schweizer bằng cách cho 10 mL dung dịch CuSO4 vào cốc. Thêm tiếp 5 mL dung dịch NaOH, sau đó thêm dần dung dịch NH3 và khuấy đều cho đến khi kết tủa tan hết.
Bước 2: Lấy một lượng nhỏ bông cho vào cốc chứa nước Schweizer vừa thu được ở trên. Dùng đũa thuỷ tinh nhấn chìm lớp bông và khuấy đều trong khoảng 3 – 5 phút.
Trình bày hiện tượng quan sát được ở Bước 2. Kết luận.
Thí nghiệm 5. Phản ứng của cellulose với nước Schweizer
Dụng cụ: cốc thuỷ tinh 100 mL, ống đong, đũa thuỷ tinh.
Hoá chất: dung dịch CuSO4 5%, dung dịch NaOH 10%, dung dịch ammonia đặc, bông.
Tiến hành:
Bước 1: Điều chế nước Schweizer bằng cách cho 10 mL dung dịch CuSO4 vào cốc. Thêm tiếp 5 mL dung dịch NaOH, sau đó thêm dần dung dịch NH3 và khuấy đều cho đến khi kết tủa tan hết.
Bước 2: Lấy một lượng nhỏ bông cho vào cốc chứa nước Schweizer vừa thu được ở trên. Dùng đũa thuỷ tinh nhấn chìm lớp bông và khuấy đều trong khoảng 3 – 5 phút.