Đề kiểm tra giữa kì 1 Sinh học 11 KNTT có đáp án
Đề kiểm tra giữa kì 1 Sinh học 11 KNTT có đáp án
-
53 lượt thi
-
32 câu hỏi
-
0 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Câu 2:
Đáp án: D
Câu 4:
Câu 7:
Câu 9:
Câu 10:
Câu 12:
Câu 13:
Trong các phát biểu sau có bao nhiêu phát biểu đúng về hình thức trồng cây dưới ánh sáng nhân tạo (nông nghiệp sạch)?
I. Có thể điều chỉnh cường độ và thành phần quang phổ của ánh sáng nhân tạo để năng suất quang hợp đạt tối đa.
II. Trồng cây dưới ánh sáng nhân tạo có thể giúp con người khắc phục điều kiện bất lợi của môi trường.
III. Trồng cây dưới ánh sáng nhân tạo có thể giúp tiết kiệm không gian, rút ngắn thời gian sinh trưởng của cây.
IV. Trồng cây dưới ánh sáng nhân tạo thường được áp dụng để sản xuất rau xanh, các cây trồng được nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật.
Câu 18:
Trong các phát biểu sau có bao nhiêu phát biểu đúng khi nói về nguyên nhân tại sao các biện pháp bảo quản nông sản luôn hướng tới mục đích giảm thiểu cường độ hô hấp xuống mức tối thiểu.
I. Hô hấp làm tiêu hao chất hữu cơ trong nông sản.
II. Hô hấp làm tăng nhiệt độ trong môi trường bảo quản dẫn tới làm tăng cường độ hô hấp của nông sản.
III. Hô hấp làm tăng độ ẩm dẫn tới làm tăng cường độ hô hấp và tạo điều kiện cho vi sinh vật gây hại phá hỏng nông sản nhanh hơn.
IV. Hô hấp làm thay đổi thành phần không khí trong môi trường bảo quản dẫn tới lượng O2 giảm nhiều tạo ra môi trường kị khí khiến nông sản sẽ bị phân hủy nhanh chóng.
Câu 19:
Câu 20:
Câu 21:
Cho các phát biểu sau:
I. Enzyme pepsin do dạ dày tiết ra có tác dụng phân giải protein thành các amino acid.
II. Enzyme lipase do mật tiết ra có tác dụng phân giải lipid thành acid béo và glycerol.
III. Enzyme amylase phân giải tinh bột thành đường chỉ có trong các tuyến nước bọt ở khoang miệng.
IV. Enzyme trypsin do tuyến tụy tiết ra phân giải các peptide thành amino acid.
Các phát biểu đúng là
Câu 22:
Câu 23:
Các lợi thế của ống tiêu hoá so với túi tiêu hoá là:
(1) Các bộ phận của hệ tiêu hoá có tính chuyên hoá cao.
(2) Các enzym tiêu hoá không bị hoà loãng nên giúp tăng hiệu quả tiêu hoá thức ăn.
(3) Tạo điều kiện tối ưu cho quá trình tiêu hoá nội bào.
(4) Thức ăn đi theo một chiều, không bị trộn lẫn với chất thải.
Câu 25:
Xét các loài sinh vật sau:
(1) tôm (2) cua (3) châu chấu
(4) trai (5) giun đất (6) ốc
Những loài hô hấp bằng mang là
Câu 27:
Câu 29:
Cây có thể hấp thụ chọn lọc một số ion khoáng trong đất là do khi đến lớp nội bì, nước và các ion khoáng di chuyển theo con đường gian bào bị chặn lại và phải chuyển sang con đường tế bào chất để vận chuyển vào phía trong. Mà màng tế bào là màng bán thấm nên chỉ cho một số ion khoáng đi qua.
Câu 30:
- Chế độ ăn uống đủ chất dinh dưỡng và năng lượng là chế độ ăn đảm bảo cung cấp đủ 6 nhóm chất dinh dưỡng (carbohydrate, lipid, protein, vitamin, khoáng chất và nước), đặc biệt là những chất dinh dưỡng thiết yếu, đồng thời phải đảm bảo đủ khối lượng mỗi chất dinh dưỡng và năng lượng mà cơ thể cần theo độ tuổi, giới tính, trạng thái sinh lí.
- Để đảm bảo đủ chất dinh dưỡng và năng lượng cho cơ thể, cần uống đủ nước, ăn đa dạng các loại thực phẩm, mỗi bữa ăn cần có đầy đủ protein (thịt, cá, trứng, sữa,...), carbohydrate (cơm, bánh, ngô, khoai,...), lipid (dầu ăn, mỡ), vitamin (rau, củ, quả tươi,...) và khoáng chất (hải sản,... với khối lượng mỗi chất và năng lượng cung cấp phù hợp.
Câu 31:
Để nghiên cứu quang hợp ở thực vật người ta tiến hành các bước thí nghiệm như hình vẽ sau:
a |
b |
c |
d |
Hãy trả lời các câu hỏi sau:
a. Điều kiện tiến hành thí nghiệm ở hai cốc A và B khác nhau như thế nào?
b. Hiện tượng nào chứng tỏ cành rong đuôi chó thải chất khí? Hiện tượng gì xảy ra khi đưa que đóm (còn tàn đỏ) vào miệng ống nghiệm?
a. Điều kiện tiến hành thí nghiệm ở hai cốc:
- Cốc A để trong phòng tối (thiếu ánh sáng).
- Cốc B được để ngoài nắng (được chiếu sáng đầy đủ).
b.
- Hiện tượng chứng tỏ cành rong đuôi chó thải chất khí là: xuất hiện các bong bóng khí nhỏ li ti nổi lên đáy ống nghiệm.
- Que đóm còn tàn đỏ bùng cháy khi đưa về phía miệng ống nghiệm của cốc A. Vì ở cốc A có ánh sáng, cành rong tiến hành quang hợp tạo ra O2 dẫn tới nồng độ O2 trong ống nghiệm ở cốc A cao tạo điều kiện để duy trì sự cháy.
Câu 32:
- Hiện tượng cá nổi đầu thường xảy ra ở các ao nuôi vào những ngày nắng nóng vì: Trong ao nuôi thường có lượng chất hữu cơ hoà tan lớn là thức ăn thừa còn tồn dư cũng như chất thải từ cá. Trời nắng nóng làm tăng tốc độ phân giải chất hữu cơ trong nước ao của các vi sinh vật hiếu khí, hoạt động này tiêu thụ một lượng lớn oxygen hoà tan trong nước ao khiến cá bị thiếu oxygen và phải nổi đầu để đớp khí.
- Để khắc phục tình trạng này có thể dùng máy sục khí tạo oxygen hoà tan, bơm thêm nước vào ao, cho ăn ít đi hoặc tạm dừng cho cá ăn 1 – 2 ngày,...