Đề kiểm tra cuối học kì 1 Văn 10 có đáp án - Đề 2
-
197 lượt thi
-
5 câu hỏi
-
90 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
ĐƯỜNG ĐI HỌC
Khúc khuỷu ruột dê ổ gà ổ chó
Đường dẫn con đi suốt tuổi thơ mình
Nhiều gai góc nhưng cũng đầy hoa cỏ
Vui rập rờn theo những cánh bướm xinh…
Mười cây số bốn mùa chân xuôi ngược
Manh áo nghèo mưa nắng bạc tóc hoe
Không ngăn nổi hồn nhiên chim sáo hót
Chiều vô tư ngõ đom đóm lập lòe
Ôi! Thương quá cái thời cơm cõng củ
Lén nhìn con cạo rá mẹ thở dài
Bữa cháo bữa rau qua ngày giáp hạt
Túc tắc rồi con cũng lớn như ai.
Thêm một tuổi là con thêm một lớp
Bước dài hơn, đi đứng chững chạc hơn
Con đường cũ mở ra nhiều lối mới
Cánh bướm xưa vẫn bay lượn chập chờn.
Mê lộ đời lắm ngả ngang ngả dọc
Chợt xênh xang chợt heo hút dặm mòn
Đường đi học vẫn là đường đẹp nhất
Sớm muộn về vẫn có mẹ chờ con!
18.02.2003
(Trích Từ khi có phượng, Nguyễn Ngọc Hưng,
NXB Hội nhà văn, 2005, tr.7-8)
Xác định phong cách ngôn ngữ và phương thức biểu đạt chính của bài thơ.
- Phong cách ngôn ngữ: nghệ thuât.
- Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm.
Câu 2:
Giải nghĩa các từ ngữ sau: khúc khuỷu, chững chạc, túc tắc và heo hút.
- Khúc khuỷu: có nhiều đoạn gấp khúc nối tiếp nhau.
- Chững chạc: đứng đắn, đàng hoàng.
- Túc tắc: thong thả, không nhanh, nhưng đều đặn
- Heo hút: vắng và khuất, thiếu bóng người, gây cảm giác buồn, cô đơnCâu 3:
Nhận xét về tình cảm, thái độ của tác giả đối với con đường đi học thể hiện trong bài thơ.
- Nhận xét về tình cảm, thái độ của tác giả đối với con đường đi học thể hiện trong bài thơ:
+ Tình cảm gắn bó, yêu thương
+ Thái độ trân trọng và tự hào.Câu 4:
- HS có thể trình bày nhiều cách khác nhau, cần có suy nghĩ tích cực, hợp lí, thuyết phục.
- Gợi ý:
+ Con đường đi học xa xôi, gian khó nhưng nó là con đường đẹp, gắn liền với tuổi thơ.
+ Con đường gần gũi, thân thuộc ngay trên chính quê hương mình....Câu 5:
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Thói vô trách nhiệm trước cuộc sống.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm.
- Học sinh xác định chưa đúng vấn đề cần nghị luận: 0,0 điểm.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới:
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận.
- Giải thích và nêu biểu hiện về thói vô trách nhiệm.
- Tác hại, hậu quả của thói vô trách nhiệm.
- Bài học nhận thức và hành động.
Hướng dẫn chấm:
- Phân tích đầy đủ, sâu sắc, dẫn chứng phù hợp, thuyết phục: 3 điểm.
- Phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu: 1,5 điểm – 2,75 điểm.
- Phân tích chung chung, sơ sài: 0,5 điểm – 1,0 điểm.
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
e. Sáng tạo
- Bài viết có giọng điệu riêng, cách diễn dạt sáng tạo, văn phong trôi chảy.