Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 27: Băng tan
Luyện từ và câu: Luyện tập lựa chọn từ ngữ
Bài 1 (trang 95 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2): Xếp các từ có tiếng kì dưới đây vào nhóm thích hợp.
kì tài, chu kì, học kì, kì diệu, thời kì, kì ảo, kì quan, kì tích, định kì, kì vĩ |
Kì có nghĩa là "lạ" |
|
Kì có nghĩa là “thời hạn” |
|
Trả lời:
Kì có nghĩa là "lạ" |
kì diệu, kì ảo, kì quan, kì tích, kì vĩ |
Kì có nghĩa là “thời hạn” |
chu kì, thời kì, định kì |
a. Vịnh Hạ Long (Quảng Ninh) được UNESCO công nhận là một trong những ………………… thiên nhiên mới của thế giới.
b. Chinh phục được ngọn núi Ê-vơ-rét là một ………………… của đoàn thám hiểm.
c. Người Ai Cập cổ đại là những công nhân xây dựng ………………… Chỉ với công cụ lao động đơn giản, họ đã xây dựng được các công trình đồ sộ bằng đá với độ chính xác cao.
d. Ở ………………… tiền sử, con người dùng đá làm công cụ cắt gọt, phương tiện săn bắt động vật.
Trả lời:
a. Vịnh Hạ Long ( Quảng Ninh) được UNESCO công nhận là một trong những kì quan thiên nhiên mới của thế giới.
b. Chinh phục được ngọn núi E-vơ-rét là một kì tích của đoàn thám hiểm.
c. Người Ai Câp cổ đại là những công nhân xây dựng kì diệu. Chỉ với công cụ lao động đơn giản, họ đã xây dựng các công trình đồ sộ bằng đá với độ chính xác cao.
d. Ở thời kì tiền sử, con người dùng đá làm công cụ cắt gọt, phương tiện săn băt động vật.
Bài 3 (trang 96 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2): Điền từ ngữ phù hợp vào chỗ trống để hoàn thành câu.
a. Ruộng bậc thang là lao động của những người nông dân vùng Tây Bắc. (thành công/ thành tích/ thành quả)
b. Vào năm 1990, một người dân Quảng Bình đã hang Sơn Đoòng. (trông thấy/ tìm kiếm/ phát hiện ra)
c. Các vận động viên khuyết tật đã nêu cao vượt lên số phận. (quyết tâm/ dũng cảm/ kiên trì)
Trả lời:
a. thành quả
b. phát hiện ra
c. quyết tâm
Bài 4 (trang 96 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2): Đặt câu với mỗi từ dưới đây: - Quốc tế:
- Quốc kì:
- Quốc ca:
Trả lời:
- Quốc tế: Chúng ta có luật pháp quốc tế.
- Quốc kì: Quốc kì của Việt Nam là lá cờ đỏ sao vàng.
- Quốc ca: Bài hát quốc ca của Việt Nam là Tiến quân ca.
Viết: Viết viết đoạn văn tưởng tượng
Đề bài: Viết đoạn kết thúc khác cho một câu chuyện đã đọc, đã nghe.
Bài 1 (trang 97 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2): Viết đoạn văn theo yêu cầu của đề bài.
Trả lời:
a. Lựa chọn câu chuyện:
- Câu chuyện: " Vệt phấn trên mặt bàn"
b. Dự kiến cách kết thúc khác cho câu chuyện: Cảnh bạn Thi Ca trở lại lớp khi đã được chữa lành cánh tay phải.
Ngày hôm sau, Thi Ca trở lại lớp khi đã được chữa lành cánh tay phải. Nhìn Thi Ca, lòng tôi lại dâng lên thật nhiều cảm xúc. Tôi áy náy và hối hận vô cùng. Tôi đang ngập ngừng muốn xin lỗi Thi Ca nhưng chưa biết phải làm sao. Thi Ca nhìn lên mặt bàn, thấy vệt phấn đã biến mất, bạn mỉm cười, đưa tay ra với tôi: “Chào cậu, tớ có cánh tay phải rồi. Từ nay tớ sẽ không đụng vào tay của cậu nữa.”. Nghe những lời Thi Ca nói, tôi nghẹn ngào và mếu máo: “Tớ xin lỗi cậu, xin lỗi vì đã không biết cậu bị đau như vậy. Từ bây giờ chúng ta sẽ làm bạn tốt của nhau nhé”. Từ đó tôi và Thi Ca trở thành đôi bạn thân của nhau.
Bài 2 (trang 97 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2): Viết lại một số câu trong bài cho hay hơn.
Trả lời:
Em nghe thầy cô nhận xét và chỉnh sửa bài làm theo hướng dẫn.
Vận dụng
Trả lời:
Em tiến hành đọc đoạn văn đã viết cho người thân nghe.
Ngày hôm sau, Thi Ca trở lại lớp khi đã được chữa lành cánh tay phải. Nhìn Thi Ca, lòng tôi lại dâng lên thật nhiều cảm xúc. Tôi áy náy và hối hận vô cùng. Tôi đang ngập ngừng muốn xin lỗi Thi Ca nhưng chưa biết phải làm sao. Thi Ca nhìn lên mặt bàn, thấy vệt phấn đã biến mất, bạn mỉm cười, đưa tay ra với tôi: “Chào cậu, tớ có cánh tay phải rồi. Từ nay tớ sẽ không đụng vào tay của cậu nữa.”. Nghe những lời Thi Ca nói, tôi nghẹn ngào và mếu máo: “Tớ xin lỗi cậu, xin lỗi vì đã không biết cậu bị đau như vậy. Từ bây giờ chúng ta sẽ làm bạn tốt của nhau nhé”. Từ đó tôi và Thi Ca trở thành đôi bạn thân của nhau.
Xem thêm các bài giải VBT Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác: