Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 14: Bài ca giữ nước
Bài đọc 1: Ngô Quyền đại phá quân Nam Hán trang 33, 34
a) Mượn cớ sang mừng Ngô Quyền được giao quyền cai quản Ái Châu.
b) Mượn cớ sang trừng phạt Kiều Công Tiễn giết hại Dương Đình Nghệ.
c) Mượn cớ sang giúp Kiều Công Tiễn tránh sự trừng phạt của Ngô Quyền.
d) Mượn cớ sang mừng Ngô Quyền đã tiêu diệt được Kiều Công Tiễn.
Trả lời:
c) Mượn cớ sang giúp Kiều Công Tiễn tránh sự trừng phạt của Ngô Quyền.
1) Ngô Quyền... |
|
a) ... chết hoặc chạy tháo thân về nước. |
2) Thuỷ triều lên, quân ta... |
b) ... bị vướng cọc, lật úp và đắm rất nhiều. |
|
3) Thuỷ triều xuống, thuyền giặc... |
c) ... chèo thuyền nhẹ ra khiêu chiến rồi giả thua, dụ địch đuổi theo. |
|
4) Tướng giặc Hoằng Tháo... |
d) ... sai người lấy gỗ tốt vạt nhọn đầu, bịt sắt rồi ngầm đóng xuống hai bên cửa sông Bạch Đằng. |
|
5) Quân giặc... |
e) ... bị giết trên sông Bạch Đằng ... |
Trả lời:
CHI TIẾT |
ĐÚNG |
SAI |
1) Ngô Quyền được Dương Đình Nghệ giao quyền cai quản Ái Châu. |
|
|
2) Ngô Quyền cho người bí mật đóng cọc xuống lòng | sông, chờ địch đến để đánh. |
|
|
3) Đợi lúc thuỷ triều lên, Ngô Quyền cho quân chèo thuyền nhẹ ra khiêu chiến rồi giả thua, dụ địch đuổi theo. |
|
|
4) Khi chiến thuyền của giặc lọt sâu vào vùng cắm cọc, thuỷ triều xuống, cọc nhỏ dần lên, Ngô Quyền tung quân ra đánh. |
|
|
Trả lời:
CHI TIẾT |
ĐÚNG |
SAI |
1) Ngô Quyền được Dương Đình Nghệ giao quyền cai quản Ái Châu. |
|
√ |
2) Ngô Quyền cho người bí mật đóng cọc xuống lòng | sông, chờ địch đến để đánh. |
√ |
|
3) Đợi lúc thuỷ triều lên, Ngô Quyền cho quân chèo thuyền nhẹ ra khiêu chiến rồi giả thua, dụ địch đuổi theo. |
√ |
|
4) Khi chiến thuyền của giặc lọt sâu vào vùng cắm cọc, thuỷ triều xuống, cọc nhỏ dần lên, Ngô Quyền tung quân ra đánh. |
√ |
|
a) Trừng phạt được Kiều Công Tiễn để làm gương cho những kẻ bất nghĩa.
b) Cho thấy Ngô Quyền là người nổi tiếng mưu lược, võ nghệ tinh thông.
c) Chứng minh rằng có thể đánh đuổi giặc xâm lăng bằng bất cứ loại vũ khí nào.
d) Chấm dứt mộng xâm lăng của giặc phương Bắc, mở ra thời kì độc lập lâu dài trong lịch sử nước ta.
Trả lời:
d) Chấm dứt mộng xâm lăng của giặc phương Bắc, mở ra thời kì độc lập lâu dài trong lịch sử nước ta.
a) Kể về chiến thắng Bạch Đằng.
b) Kể về thất bại của quân Nam Hán.
c) Cả ngợi tài năng và công lao của Ngô Quyền.
d) Thể hiện mưu lược của quân dân ta trong chiến đấu.
Trả lời:
c) Cả ngợi tài năng và công lao của Ngô Quyền.
Bài đọc 2: Mít tinh mừng độc lập trang 34, 35, 36
a) Bầu trời buổi sáng rất cao, xanh và rộng mênh mông.
b) Cờ đỏ sao vàng mọc lên ngày càng nhiều trước mỗi ngôi nhà.
c) Chính quyền đã được giành lại từ tay địch, đất nước đã hoàn toàn độc lập.
d) Người dân vô cùng hạnh phúc trước niềm vui đất nước đã hoàn toàn độc lập.
Trả lời:
d) Người dân vô cùng hạnh phúc trước niềm vui đất nước đã hoàn toàn độc lập.
Như mùa hoa đến ngày nở rộ, cờ đỏ sao vàng mọc dần lên trước cửa mỗi ngôi nhà. Rồi mỗi người trên tay một lá cờ, lần lượt đổ ra sân chợ. Trên dòng sông mênh mông, những chiếc xuồng với lá cờ mỗi lúc mỗi gần nhau, đổ về bến chợ. Xuồng nối nhau, san sát, kết thành một chiếc bè đầy cờ, bập bềnh trên mặt sông.
Chiều hôm ấy, người từ các nơi đổ về đứng chật cả sân chơ. Đó là buổi mít tinh đầu tiên của toàn dân trong làng mừng ngày Cách mạng tháng Tám thành công.
Trả lời:
Như mùa hoa đến ngày nở rộ, cờ đỏ sao vàng mọc dần lên trước cửa mỗi ngôi nhà. Rồi mỗi người trên tay một lá cờ, lần lượt đổ ra sân chợ. Trên dòng sông mênh mông, những chiếc xuồng với lá cờ mỗi lúc mỗi gần nhau, đổ về bến chợ. Xuồng nối nhau, san sát, kết thành một chiếc bè đầy cờ, bập bềnh trên mặt sông.
Chiều hôm ấy, người từ các nơi đổ về đứng chật cả sân chợ. Đó là buổi mít tinh đầu tiên của toàn dân trong làng mừng ngày Cách mạng tháng Tám thành công.
Tiếng hô từ trên khán đài vang lên:
- Cách mạng tháng Tám thành công!
- Chấm dứt một trăm năm nô lệ!
- Việt Nam Độc lập, Tự do, Hạnh phúc muôn năm!
Mọi người như dậy lên. Ai cũng muốn cất tiếng hát, nhưng không biết hát bài gì. Bấy giờ, không có một bài hát nào đủ cho con người được hả hê mừng ngày chấm dứt đời nô lệ. Thế là mạnh ai nấy hét, vừa hét, vừa giơ cao tay vẫy cờ. Rồi tất cả cùng cất tiếng hoà theo.
Trả lời:
Tiếng hô từ trên khán đài vang lên:
- Cách mạng tháng Tám thành công!
- Chấm dứt một trăm năm nô lệ!
- Việt Nam Độc lập, Tự do, Hạnh phúc muôn năm!
Mọi người như dậy lên. Ai cũng muốn cất tiếng hát, nhưng không biết hát bài gì. Bấy giờ, không có một bài hát nào đủ cho con người được hả hê mừng ngày chấm dứt đời nô lệ. Thế là mạnh ai nấy hét, vừa hét, vừa giơ cao tay vẫy cờ. Rồi tất cả cùng cất tiếng hoà theo.
Ý |
ĐÚNG |
SAI |
a) So sánh với tiếng cười nói hân hoan của những người dân đổ về sân chợ. |
|
|
b) So sánh với một bài hát không lời, không được soạn trước, phát ra từ sức mạnh trong lồng ngực của mỗi người. |
|
|
c) So sánh với một bài hát không lời, không thể hát lại lần thứ hai mà vang mãi với đời người. |
|
|
d) So sánh với một bài hát được mọi người yêu thích, hát đi hát lại nhiều lần. |
|
|
Trả lời:
Ý |
ĐÚNG |
SAI |
a) So sánh với tiếng cười nói hân hoan của những người dân đổ về sân chợ. |
|
√ |
b) So sánh với một bài hát không lời, không được soạn trước, phát ra từ sức mạnh trong lồng ngực của mỗi người. |
√ |
|
c) So sánh với một bài hát không lời, không thể hát lại lần thứ hai mà vang mãi với đời người. |
√ |
|
d) So sánh với một bài hát được mọi người yêu thích, hát đi hát lại nhiều lần. |
|
√ |
a) Vì “bài hát ấy” không có lời và không được soạn trước, được mọi người cùng hoà giọng cất vang.
b) Vì “bài hát ấy” tuy không thể hát lần thứ hai nhưng vang rất xa và ngân mãi không dứt.
c) Vì “bài hát ấy" thể hiện cảm xúc vô cùng vui sướng của moi người trong một sự kiện đặc biệt không thể nào quên.
d) Ý kiến khác: …………………………………………………………………….
Trả lời:
c) Vì “bài hát ấy” thể hiện cảm xúc vô cùng vui sướng của moi người trong một sự kiện đặc biệt không thể nào quên.
Luyện từ và câu: Trạng ngữ trang 36, 37
I. Nhận xét
a) Ở Ea Lâm, nhà nào cũng có cuộc sống đầy đủ, dễ chịu. |
|
1) Thời gian diễn ra sự việc |
b) Bây giờ, nhà nào cũng có cuộc sống đầy đủ, dễ chịu. |
2) Địa điểm diễn ra sự việc |
|
c) Vì chịu khó lao động, nhà nào cũng có cuộc sống đầy đủ, dễ chịu. |
3) Mục đích của y hoạt động |
|
d) Bằng hai bàn tay lao động, người dân Ea Lâm đã thay đổi cuộc sống của mình. |
4) Nguyên nhân của sự việc |
|
e) Để có cuộc sống đầy đủ, dễ chịu, nhà nào cũng chịu khó lao động. |
5) Phương tiện thực hiện hoạt động |
Trả lời:
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 37 Bài 2: Mỗi bộ phận nói trên trả lời cho câu hỏi nào? Nối đúng:
a) Ở Ea Lâm |
|
1) Để làm gì |
b) Bây giờ |
2) Bằng gì? |
|
c) Vì chịu khó lao động |
3) Ở đâu |
|
d) Bằng hai bàn tay lao động |
4) Bao giờ? |
|
e) Đề có cuộc sống đầy đủ, dễ chịu |
5) Vì sao? |
Trả lời:
II. Luyện tập
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 37 Bài 1: Gạch dưới trạng ngữ trong các câu sau:
a) Tháng 12 năm 1075, Lý Thường Kiệt đem quân phá tan ba thành trì của địch. Vì bị mất lương thảo và vũ khí tích trữ ở đó, hơn một năm sau, nhà Tống mới cử Quách Quỳ chỉ huy đại quân tràn vào Đại Việt.
b) Trên dòng sông mênh mông, những chiếc xuồng với lá cờ mỗi lúc mỗi gần nhau, đổ về bến chợ.
Trả lời
a) Tháng 12 năm 1075, Lý Thường Kiệt đem quân phá tan ba thành trì của địch. Vì bị mất lương thảo và vũ khí tích trữ ở đó, hơn một năm sau, nhà Tống mới cử Quách Quỳ chỉ huy đại quân tràn vào Đại Việt.
b) Trên dòng sông mênh mông, những chiếc xuồng với lá cờ mỗi lúc mỗi gần nhau, đổ về bến chợ.
Trả lời:
- Nhân ngày kỉ niệm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam, trường em tổ chức hoạt động đền ơn đáp nghĩa.
à Trạng ngữ là: Nhân ngày kỉ niệm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam
Bài đọc 3: Bức ảnh trang 37, 38
a) Trên đường hành quân, tổ trinh sát nghe tiếng trẻ khóc, liền chia nhau đi tìm và phát hiện ra hai mẹ con cô bé.
b) Một phóng viên đã báo cho tổ trinh sát biết về hai mẹ con cô bé; nhờ đó, tổ trinh sát tìm được hai mẹ con.
c) Các phóng viên đã xuyên đêm luồn rừng cõng bà mẹ và cô bé đến giao cho tổ trinh sát.
d) Trong một lần hành quân, tổ trinh sát tình cờ gặp hai mẹ con cô bé đang được chăm sóc trong một trạm quân y.
Trả lời:
a) Trên đường hành quân, tổ trinh sát nghe tiếng trẻ khóc, liền chia nhau đi tìm và phát hiện ra hai mẹ con cô bé.
a) Vì bức ảnh đó thể hiện tình yêu thương của các chiến sĩ với nhân dân.
b) Vì bức ảnh đó tố cáo tội ác của quân xâm lược.
c) Vì bức ảnh đó làm người xem lo lắng cho số phận của cô bé.
d) Ý kiến khác (nếu có):
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Trả lời:
a) Vì bức ảnh đó thể hiện tình yêu thương của các chiến sĩ với nhân dân.
a) Một tổ trinh sát.
b) Các chiến sĩ quân y.
c) Một nhóm phóng viên.
d) Các chiến sĩ lái xe.
Trả lời:
c) Một nhóm phóng viên.
Được biết địa chỉ ân nhân, cô Hiền bắt xe đi suốt đêm từ Cao Bằng về Hà Nội rồi ngược lên Phú Thọ. Cả đêm ấy, cô không sao ngủ được. Bước vào căn nhà đơn sơ của bà Mùi, cô trào nước mắt, lao tới bên giường bệnh, chỉ gọi được hai tiếng “Mẹ ơi!” rồi cứ thế, hai mẹ con ôm nhau nức nở, không nói nên lời.
Trả lời:
Được biết địa chỉ ân nhân, cô Hiền bắt xe đi suốt đêm từ Cao Bằng về Hà Nội rồi ngược lên Phú Thọ. Cả đêm ấy, cô không sao ngủ được. Bước vào căn nhà đơn sơ của bà Mùi, cô trào nước mắt, lao tới bên giường bệnh, chỉ gọi được hai tiếng “Mẹ ơi!” rồi cứ thế, hai mẹ con ôm nhau nức nở, không nói nên lời.
a) Vì trẻ em.
b) Vì nhân dân.
c) Vì dân tộc Việt Nam.
d) Tất cả các ý a, b, c đều đúng.
Trả lời:
d) Tất cả các ý a, b, c đều đúng.
Bài đọc 4: Trường Sa trang 39, 40
CÂU THƠ |
ĐÚNG |
SAI |
(a) Biển xanh ôm ấp trời xanh Rồng Tiên thuở ấy sinh thành Trường Sa. |
|
|
(b) Trùng khơi nào có ngái xa Long lanh hạt cát đã là quê hương. |
|
|
c) Sơn Ca, Song Tử, Sinh Tồn Thuyền Chài, Vĩnh Viễn... gửi hồn cha ông. |
|
|
d) Trường Sa nắng nỏ, bão dông Cây phong ba với thành đồng lòng ta. |
|
|
Trả lời:
CÂU THƠ |
ĐÚNG |
SAI |
(a) Biển xanh ôm ấp trời xanh Rồng Tiên thuở ấy sinh thành Trường Sa. |
√ |
|
(b) Trùng khơi nào có ngái xa Long lanh hạt cát đã là quê hương. |
|
√ |
c) Sơn Ca, Song Tử, Sinh Tồn Thuyền Chài, Vĩnh Viễn... gửi hồn cha ông. |
√ |
|
d) Trường Sa nắng nỏ, bão dông Cây phong ba với thành đồng lòng ta. |
|
√ |
a) Các chiến sĩ cùng chung nguồn gốc.
b) Các chiến sĩ cùng lo toan mọi việc.
c) Các chiến sĩ cùng hướng về đất liền.
d) Các chiến sĩ thương nhau như người cùng gia đình.
Trả lời:
d) Các chiến sĩ thương nhau như người cùng gia đình.
a) Tác giả khẳng định chủ quyền của nước ta đối với quần đảo Trường Sa.
b) Tác giả thể hiện niềm tự hào về quần đảo Trường Sa, một phần không thể tách rời của đất nước Việt Nam.
c) Tác giả thể hiện tình cảm yêu quý, gắn bó với quần đảo Trường Sa, một phần không thể tách rời của đất nước Việt Nam.
d) Tác giả thể hiện tình cảm yêu quý, tin tưởng các chiến sĩ đang làm nhiệm vụ ở quần đảo Trường Sa. 39
Trả lời:
b) Tác giả thể hiện niềm tự hào về quần đảo Trường Sa, một phần không thể tách rời của đất nước Việt Nam.
Trả lời:
Khổ cuối khiến em cảm nhận được những khó khăn, vất vả của những người chiến sĩ ở Trường Sa, mặc dù khó khăn vất vả nhưng họ vẫn luôn lạc quan yêu đời, yêu cuộc sống, hết mình tận tụy với công việc.
Luyện từ và câu: Trạng ngữ (Tiếp theo) trang 40, 41
I. Nhận xét
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 40 Bài 1: Gạch dưới trạng ngữ trong mỗi câu sau:
Ngày hôm đó, mầm cỏ đã lấm tấm xanh khắp các ngọn đồi. Đêm ấy, trời mưa phùn. Đêm hôm sau, lại mưa tiếp. Sáng ngày thứ ba, Nhẫn lùa đàn bò ra đi.
Trả lời:
Ngày hôm đó, mầm cỏ đã lấm tấm xanh khắp các ngọn đồi. Đêm ấy, trời mưa phùn. Đêm hôm sau, lại mưa tiếp. Sáng ngày thứ ba, Nhẫn lùa đàn bò ra đi.
a) Ở vị trí đầu câu.
c) Ở vị trí cuối câu.
b) Ở vị trí giữa câu.
d) Ở nhiều vị trí trong câu.
Trả lời:
a) Ở vị trí đầu câu.
a) Dấu chấm.
b) Dấu phẩy.
c) Dấu gạch ngang.
d) Dấu ngoặc đơn.
Trả lời:
b) Dấu phẩy.
II. Luyện tập
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 40 Bài 1: Gạch dưới trạng ngữ trong mỗi câu sau:
Thuở xưa, nước ta bị giặc Minh xâm lược. Bấy giờ, có ông Lê Lợi khởi nghĩa ở vùng Lam Sơn. Trong buổi đầu, vì còn yếu, nghĩa quân nhiều lần bị thua. Để giúp Lê Lợi đánh đuổi ngoại xâm, Đức Long Quân đã cho nghĩa quân mượn thanh gươm thần. Từ khi có gươm thần, nghĩa quân đánh đâu thắng đó. Sau khi đuổi giặc Minh về nước, Lê Lợi lên ngôi vua. Một năm sau, khi nhà vua cưỡi thuyền rồng dạo quanh hồ Tả Vọng, Long Quân sai Rùa Vàng lên lấy lại thanh gươm thần. Từ đó, hồ mang tên Hồ Gươm.
Trả lời:
Thuở xưa, nước ta bị giặc Minh xâm lược. Bấy giờ, có ông Lê Lợi khởi nghĩa ở vùng Lam Sơn. Trong buổi đầu, vì còn yếu, nghĩa quân nhiều lần bị thua. Để giúp Lê Lợi đánh đuổi ngoại xâm, Đức Long Quân đã cho nghĩa quân mượn thanh gươm thần. Từ khi có gươm thần, nghĩa quân đánh đâu thắng đó. Sau khi đuổi giặc Minh về nước, Lê Lợi lên ngôi vua. Một năm sau, khi nhà vua cưỡi thuyền rồng dạo quanh hồ Tả Vọng, Long Quân sai Rùa Vàng lên lấy lại thanh gươm thần. Từ đó, hồ mang tên Hồ Gươm.
Trả lời:
Mẫu 1
Các chiến sĩ ở Trường Sa là những người lính mà em rất ngưỡng mộ và kính trọng. Các anh ấy làm nhiệm vụ ở nơi biển đảo, phải rời xa gia đình và người thân. Ở Trường Sa, các anh huấn luyện, đi tuần và làm các nhiệm vụ được giao để bảo vệ bình yên cho tổ quốc. Em rất biết ơn trước sự hi sinh và cống hiến cho tổ quốc của các anh. Rất mong các anh luôn khỏe mạnh, vững tay súng, chắc bước chân để bảo vệ cho độc lập của đất nước.
→ Câu văn có trạng ngữ: Ở Trường Sa, các anh huấn luyện, đi tuần và làm các nhiệm vụ được giao để bảo vệ bình yên cho tổ quốc
Mẫu 2
Ở Trường Sa xa xôi, những người lính đảo vẫn đang ngày đêm miệt mài thực hiện nhiệm vụ của mình. Các anh rời xa gia đình và người thân để đến vùng đảo xa công tác. Ngày ngày các anh kiên trì tuần tra, tập luyện để luôn giữ vững tinh thần, sẵn sàng chiến đấu bất kì lúc nào vì tổ quốc thân yêu. Với sứ mệnh cao cả ấy, các chiến sĩ ở Trường Sa chính là những người hùng thực sự mà lòng em luôn kính trọng và biết ơn sâu sắc.
→ Câu văn có trạng ngữ: Ở Trường Sa xa xôi, những người lính đảo vẫn đang ngày đêm miệt mài thực hiện nhiệm vụ của mình.
Tự đánh giá: Chiếc võng của bố trang 41, 42
a) Cảm thấy gắn với dập dình như sóng.
b) Cảm thấy chiếc võng cong như vầng trăng.
c) Cảm thấy chiếc võng êm như tay bố nâng.
d) Cảm thấy chiếc võng mang hơi ấm và những kỉ niệm của bố ở chiến trường.
Trả lời:
c) Cảm thấy chiếc võng êm như tay bố nâng.
a) Chiếc võng êm như tay bố nâng.
b) Chiếc võng gắn với những đêm bố vượt rừng.
c) Chiếc võng gắn với những cơn mưa rào bố trải qua.
d) Chiếc võng gắn với những đêm trăng ở Trường Sơn.
Trả lời:
b) Chiếc võng gắn với những đêm bố vượt rừng.
a) Vì bạn nhỏ được bố kể cho nghe.
b) Vì bạn nhỏ được chiếc võng kể cho nghe.
c) Vì bạn nhỏ được những cơn mưa rào kể cho nghe.
d) Vì bạn nhỏ được vầng trăng Trường Sơn kể cho nghe.
Trả lời:
a) Vì bạn nhỏ được bố kể cho nghe.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 42 Bài 4: Gạch dưới trạng ngữ trong câu sau:
Hôm ở chiến trường về, bố cho em một chiếc võng màu xanh lá cây.
Trả lời:
Hôm ở chiến trường về, bố cho em một chiếc võng màu xanh lá cây.
Trả lời:
Mẫu 1
Bố tặng em chiếc võng xanh mà bố đã nằm trong những đêm băng núi vượt rừng Trường Sơn. Nằm trên chiếc võng, em tưởng như mình đang được bố ôm vào lòng, bởi sự êm ái và vững chãi chiếc võng đem lại. Ngước nhìn lên cao, em thấy bầu trời sao lung linh, thấy cơn mưa rào ướt đẫm, thấy vầng trăng treo cao ngoài cửa sổ. Tất cả đều mang dáng, tiếng cười và hơi ấm của bố. Chiếc võng ấy như hiện thân của vòng tay bố, nên con cảm thấy thật bình yên và hạnh phúc khi được nằm trong chiếc võng này. Con rất trân trọng và nâng niu món quà tuyệt vời này.
Mẫu 2
Nằm trên chiếc võng của bố cho, em cảm thấy hạnh phúc lắm. Chiếc võng Trường Sơn màu xanh ấy đã đồng hành cùng bố suốt bao đêm băng núi vượt rừng. Nằm lên võng, em cảm giác như đang được nằm trong vòng tay ấm áp và vững chãi của bố. Em tưởng tượng được hình ảnh bố nằm ở đây, nhìn xuyên qua kẽ lá của cây rừng để thấy bầu trời sao trên cao. Nhờ có bố vất vả nơi chiến trường, mà em ở hậu phương được yên bình học tập. Em yêu bố biết bao, và cũng vì vậy mà càng thêm quý trọng chiếc võng mà bố tặng.
Xem thêm các bài giải VBT Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều hay, chi tiết khác: