Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 Bài 31: Nếu chúng mình có phép lạ
Đọc: Nếu chúng mình có phép lạ trang 132, 133
Nếu có một phép lạ, em muốn dùng phép lạ đó để làm gì? Vì sao?
Phương pháp giải:
Em hãy suy nghĩ, tưởng tượng và trả lời theo cảm nhận của mình.
Lời giải:
Nếu có phép lạ, em sẽ biến thế giới không còn bệnh tật bởi vì em muốn con người được sống khỏe mạnh, hạnh phúc.
Bài đọc
NẾU CHÚNG MÌNH CÓ PHÉP LẠ
Nếu chúng mình có phép lạ
Bắt hạt giống nảy mầm nhanh
Chớp mắt thành cây đầy quả
Tha hồ hái chén ngọt lành.
Nếu chúng mình có phép lạ
Ngủ dậy thành người lớn ngay
Đứa thì lặn xuống đáy biển
Đứa thì ngồi lái máy bay.
Nếu chúng mình có phép lạ
Hái triệu vì sao xuống cùng
Đúc thành ông mặt trời mới
Mãi mãi không còn mùa đông.
Nếu chúng mình có phép lạ
Hoá trái bom thành trái ngon
Trong ruột không còn thuốc nổ
Chỉ toàn kẹo với bi tròn.
Nếu chúng mình có phép lạ!
Nếu chúng mình có phép lạ!
(Định Hải)
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 133 Câu 1: Nếu có phép lạ, các bạn nhỏ ước những điều gì?
Phương pháp giải:
Em đọc các đoạn văn để tìm những chi tiết nói về ước mơ của các bạn nhỏ.
Lời giải:
Nếu có phép lạ, các bạn nhỏ ước:
- Bắp hạt giống nảy mầm nhanh, chớp mắt thành cây ăn quả.
- Ngủ dậy thành người lớn ngay.
- Hái triệu vì sao xuống cùng.
- Hóa trái bom thành trái ngon.
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và trả lời theo cảm nhận của mình.
Lời giải:
Theo em, hai điều ước “không còn mùa đông” và “hoá trái bom thành trái ngon” có ý nghĩa là mong ước con người có cuộc sống luôn vui vẻ, hạnh phúc, hòa bình, không có chiến tranh.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 133 Câu 3: Em thích ước mơ nào trong bài thơ? Vì sao?
Phương pháp giải:
Em đọc các khổ thơ trong bài và nêu ước mơ em thích nhất.
Lời giải:
Em thích ước mơ hóa trái bom thành trái ngon nhất bởi vì ước mơ đó giúp cho thế giới không có chiến tranh mà chỉ còn hòa bình, con người sống với nhau vui vẻ, hòa thuận.
* Học thuộc lòng bài thơ.
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và đưa ra câu trả lời theo ý kiến riêng của mình.
Lời giải:
Việc lặp lại hai lần câu thơ “Nếu chúng mình có phép lạ” ở cuối bài thơ nhấn mạnh mong muốn, điều ước của các bạn nhỏ.
Luyện từ và câu: Luyện tập về danh từ, động từ, tính từ trang 133
Phương pháp giải:
Em hãy nhớ lại những kiến thức đã học về các từ loại và trả lời câu hỏi trên.
Lời giải:
Biến, quả, bom.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 133 Câu 2: Từ nào dưới đây có thể thay cho bông hoa trong mỗi đoạn văn?
Phương pháp giải:
Em dựa vào các kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.
Lời giải:
a. đông đúc – sung túc – quây quần – yên vui.
b. trú mưa – rơi – tạnh – nhìn – chảy.
Phương pháp giải:
Em hãy lựa chọn chủ đề phù hợp với các từ ngữ trên và hoàn thành bài tập.
Lời giải:
Hàng ngày trước khi đi ngủ mẹ thường kể chuyện cho em nghe, chuyện cổ tích, chuyện về những đứa trẻ ngoan…. Nhớ lại, một lần khi chìm vào giấc ngủ, em đã có một giấc mơ kì lạ. Em được hoá thân thành một cô bé trong câu chuyện cổ tích mẹ kể, em gặp một bà tiên rất hiền dịu và nhân từ, bà cho em một điều ước và nói đó là phần thưởng cho những đứa trẻ ngoan. Sau khi thức dậy em đã kể cho mẹ nghe về giấc mơ đó. Mẹ hỏi về điều ước của em, em nói đã ước gia đình mình luôn hạnh phúc và bố mẹ luôn yêu thương em.
Viết: Tìm hiểu cách viết thư trang 134
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 134 Câu 1: Đọc bức thư dưới đây và trả lời câu hỏi.
a. Thư trên của ai gửi cho ai? Dựa vào đâu mà em biết?
b. Bức thư gồm mấy phần? Nêu nội dung của từng phần.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ bức thư và trả lời câu hỏi.
Lời giải:
a. Thư trên của Phương Linh gửi cho Việt Phương.
Dựa lời chào đầu thư và chữ kí cuối thư mà em biết.
b. Bức thư gồm 3 phần.
- Phần 1: Địa điểm và thời gian viết thư; lời chào đầu thư.
- Phần 2: Nội dung chính
- Phần 3: Cuối thư: lời chào, lời chúc, chữ kĩ,...
- Thăm hỏi bạn hoặc gia đình bạn (sức khoẻ, công việc, học tập,...).
- Chia sẻ thông tin về trường lớp, gia đình, ước mơ,... (những thay đổi, hoạt động, lí do,...).
Phương pháp giải:
Em tiến hành trao đổi với bạn.
Lời giải:
- Thăm hỏi bạn hoặc gia đình bạn
+ Về sức khỏe của bạn và gia đình bạn dạo này ra sao?
+ Về thời tiết, khí hậu ở nơi bạn sống hiện nay thế nào?
+ Về ngôi trường, bạn bè mới của cậu ấy trong thời gian gần đây…
- Chia sẻ thông tin về trường lớp, gia đình, ước mơ,...
+ Gần đây em học tập rất tập trung, chăm chỉ, nghiêm túc
+ Luôn làm bài tập về nhà đầy đủ, đến lớp đúng giờ
+ Hăng hái tham gia phát biểu, xây dựng bài
+ Đã khắc phục được những nhược điểm trước đây trong môn học nào đó (tính toán nhanh hơn, viết chữ đẹp hơn, viết văn hay hơn…)
+ Đã đạt được những điểm 9, điểm 10, được thầy cô khen…
+ Được tham gia vào các nhóm, các hoạt động tập thể của trường…
- Trình bày những mong muốn, tình cảm của em dành cho bạn.
+ Bày tỏ tình yêu thương, quý mến, nhớ nhung của em dành cho bạn vì đã lâu rồi chưa gặp
+ Thể hiện mong muốn sớm được gặp lại bạn trong thời gian sắp tới (nghỉ hè, nghỉ lễ…)
- Gửi đến bạn và gia đình lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và vui vẻ.
- Thể hiện mong muốn sớm nhận được thư hồi âm từ bạn.
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và viết câu thích hợp.
Gợi ý:
- Giới thiệu về người thân mà em muốn bày tỏ tình cảm. Người em yêu quý là ai? (Bố, mẹ, ông, bà...)
- Người thân ấy đã làm những gì cho em? (Quan tâm, chăm sóc, yêu thương)
- Em có suy nghĩ, cảm nhận gì khi đón nhận sự quan tâm, yêu thương của những người thân.
- Tình cảm của em với người thân ấy như thế nào? (Yêu quý, kính trọng,...)
Lời giải:
Bài tham khảo 1:
Mẹ là người mà em yêu quý nhất trong gia đình. Mẹ làm mọi việc để chăm lo cho bố con em. Mẹ nấu cơm, dọn dẹp nhà cửa và dạy em học bài. Em rất thích được ăn những món ăn mà mẹ nấu. Em hứa sẽ học tập thật chăm chỉ để không phụ lòng mong mỏi của mẹ.
Bài tham khảo 2:
Ô ng nội là người em rất kính trọng. Tuy tuổi đã cao, nhưng ông vẫn còn minh mẫn. Cuối tuần, em lại cùng bố mẹ về nhà bác thăm ông. Em rất thích ngồi nghe ông kể chuyện. Những câu chuyện của ông đã dạy cho em nhiều bài học. Em rất yêu quý người ông của mình.
Xem thêm các bài giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác: