Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 Bài 30: Cánh chim nhỏ
Đọc: Cánh chim nhỏ trang 129, 130
Tưởng tượng: Em có một đôi cánh có thể bay như chim, em muốn bay đi đâu, gặp gỡ những ai,…?
Phương pháp giải:
Em hãy suy nghĩ, tưởng tượng và trả lời theo ý kiến riêng của mình.
Lời giải:
Nếu có một đôi cánh, em muốn bay về quê để có thể gặp được ông bà và các anh chị.
Bài đọc
CÁNH CHIM NHỎ
Có một cậu bé mơ ước được bay như chim. Nhìn những cánh chim chao liệng trên trời cao, cậu nghĩ tại sao mình lại không thể bay nhỉ.
Một hôm, cậu đến công viên chơi và gặp một cậu bé đang ngồi nghịch cát. Hai cậu làm quen với nhau. Cậu bé mơ ước được bay như chim hỏi bạn có ước mơ giống mình không.
– Không! Mình chỉ muốn biết cảm giác đi và chạy giống các cậu sẽ như thế nào. – Người bạn mới mỉm cười, đáp. Thì ra, bạn ấy bị liệt.
– Ồ, ước gì mình chia sẻ được với cậu cảm giác đó. – Cậu bé muốn bay như chim nói với bạn.
Thế rồi hai cậu bé cùng nhau xây những toà lâu đài bằng cát và cười giòn tan. Khi cha của cậu bé bị liệt nói đã tới lúc về, cậu bé mơ ước biết bay đến thầm thì vào tai ông và được ông đồng ý. Cậu bảo bạn:
– Mình chưa biết làm thế nào để giúp cậu đi và chạy được như mình. Nhưng điều này thì mình làm được.
Dứt lời, cậu xoay người lại cõng bạn. Người bạn nhỏ ôm ghì lấy cậu. Lúc đầu, cậu đi từng bước ngắn. Rồi như được tiếp thêm sức mạnh, cậu bắt đầu chạy cho tới lúc gió tạt mạnh vào mặt cả hai.
Người cha đứng lặng nhìn theo, mắt rưng rưng. Đứa con không đi được của ông đang dang rộng đôi cánh tay, vung vẩy trong gió và luôn miệng
hét to:
– Con đang bay, bố ơi! Con đang bay!
(Theo Hạt giống tâm hồn, Thanh Thuỷ dịch)
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn văn bản và tìm chi tiết nói về địa điểm hai cậu bé gặp nhau và mơ ước của hai cậu bé đó.
Lời giải:
- Hai cậu bé gặp nhau ở công viên.
- Có cậu bé thì mơ ước được bay như chim, còn cậu bé kia chỉ mong muốn biết cảm giác đi và chạy.
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn văn tiếp theo để tìm câu trả lời.
Lời giải:
Khi biết mong muốn của người bạn mới gặp, cậu bé mơ ước biết bay đã cõng cậu bé bị liệt để giúp cậu bé biết được cảm giác đi và chạy.
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và đưa ra ý kiến riêng của mình.
Lời giải:
Theo em, khi được bạn cũng chạy trong công viên, cậu bé bị liệt đã cảm thấy rất vui vẻ, hạnh phúc và xúc đọngi vì được người bạn giúp mình thực hiện ước mơ.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 130 Câu 4: Nêu nhận xét của em về việc làm của cậu bé mơ ước biết bay.
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và đưa ra câu trả lời theo ý kiến riêng của mình.
Lời giải:
Cậu bé ước mơ biết bay đã làm một việc rất tốt và tử tế vì đã giúp đỡ cậu bé bị liệt thực hiện được mong muốn của bản thân.
Luyện tập
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và đưa ra câu trả lời theo ý kiến riêng của mình.
Lời giải:
Những từ ngữ gợi tả cảm xúc của hai bạn nhỏ: vui sướng, hạnh phúc, xúc động,…
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 130 Câu 2: Đặt 1 – 2 câu với những từ ngữ em tìm được ở bài tập 1.
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và đặt câu theo ý của mình.
Lời giải:
Bạn nhỏ bị liệt rất hạnh phúc vì thực hiện được mong muốn của mình.
Viết: Trả bài văn miêu tả con vật trang 130, 131
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 130 Câu 1: Nghe thầy cô giáo nhận xét chung.
Phương pháp giải:
Lắng nghe lời nhận xét của thầy cô.
Lời giải:
Em hãy lắng nghe thầy cô giáo nhận xet về bài văn của mình. Ghi chép và sửa chữa.
- Bài làm có đủ mở bài, thân bài, kết bài không?
- Các đặc điểm của con vật có được lựa chọn và miêu tả theo trình tự hợp lí không?
- Bài làm mắc mấy lỗi về dùng từ, đặt câu, chính tả?
Phương pháp giải:
Em đọc lại bài văn và tự nhận xét bài của mình.
Lời giải:
- Bài làm có đủ mở bài, thân bài, kết bài.
- Các đặc điểm của con vật có được lựa chọn và miêu tả theo trình tự hợp lí.
- Bài làm không mắc lỗi về dùng từ, đặt câu, chính tả.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 131 Câu 3:
Đọc bài làm của các bạn được thầy cô khen, nêu những điều em muốn học tập.
Phương pháp giải:
Em đọc bài làm của một số bạn và nêu những điều em muốn học tập.
Lời giải:
- Cách mở bài gián tiếp của các bạn giúp bài văn hay hơn, dài hơn
- Các bạn đã sử dụng các từ ngữ miêu tả sinh động, sử dụng các biện pháp so sánh, nhân hóa hợp lí.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 131 Câu 4: Viết lại 1 – 2 đoạn trong bài làm của em cho hay hơn.
Phương pháp giải:
Em đọc lại bài văn nếu còn thấy chỗ nào chưa hay thì viết lại đoạn văn đó cho hay hơn.
Lời giải:
Khi viết lại đoạn văn lưu ý sử dụng các từ ngữ miêu tả sinh động,sử dụng thêm các hình ảnh so sánh, nhân hóa.
Nói và nghe: Kể chuyện Đôi cánh của ngựa trắng trang 131
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 131 Câu 1: Nghe kể chuyện.
Phương pháp giải:
Em lắng nghe cô giáo kể lại câu chuyện Đôi cánh ngựa trắng và ghi lại những ý chính của từng tranh.
Lời giải:
Tranh 1 - Hai mẹ con Ngựa Trắng quấn quýt bên nhau
Tranh 2 - Ngựa Trắng ước ao có cánh như Đại Bàng Núi. Đại Bàng bảo nó: Muốn có cánh phải đi tìm, đừng suốt ngày quanh quẩn cạnh mẹ.
Tranh 3 - Ngựa Trắng xin phép mẹ được đi xa cùng Đại Bàng. Sói Xám ngáng đường, đe dọa Ngựa Trắng. Đại Bàng núi từ trên cao lao xuống, bổ mạnh vào trán Sói, cứu Ngựa Trắng thoát nạn.
Tranh 4 - Ngựa Trắng làm theo lời Đại Bàng “chồm” lên phi nước đại. Lúc này nó thật sự cảm thấy bốn chân mình có thể bay giống như cánh của Đại Bàng.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 131 Câu 2: Dựa vào tranh, kể lại câu chuyện trên.
Phương pháp giải:
Em dựa vào nội dung của từng bức tranh để kể lại câu chuyện.
Lời giải:
Ngày xưa, có một chú Ngựa Trắng rất thơ ngây. Bộ lông chú trắng nõn nà như một đám mây bồng bềnh trên nền trời xanh thẳm. Mẹ chú yêu chú lắm. Mẹ hay căn dặn:
- Con phải ở cạnh mẹ đây. Con hãy hí to lên khi gọi mẹ nhé!
Mỗi khi nghe mẹ gọi, Ngựa Trắng hí lên những tiếng non nớt thật đáng yêu. Những lúc ấy, ngựa mẹ vô cùng vui sướng. Ngựa mẹ chỉ thích dạy con tập hí hơn là luyện cho vó con phi dẻo dai hoặc cú đá hậu mạnh mẽ.
Gần nhà chú Ngựa Trắng ấy có anh Đại Bàng Núi. Anh ta sải cánh thật vững vàng. Mỗi lúc lượn vòng, cánh không động, khẽ nghiêng bên nào là chao bên ấy, bóng cứ loang loáng trên bãi cỏ.
Ngựa Trắng mê quá, chú cứ ước ao như anh Đại Bàng. Có lần chú nói với Đại Bàng:
- Anh Đại Bàng ơi! Làm thế nào để có cánh như anh?
Đại Bàng đáp:
- Phải đi tìm! Cứ quanh quẩn bên mẹ mãi thì bao giờ mới có cánh.
Thế là Ngựa Trắng xin phép mẹ lên đường cùng Đại Bàng. Thoáng cái đã xa lắm... Chưa thấy "đôi cánh" đâu nhưng Ngựa Trắng đã gặp nhiều cảnh lạ, Ngựa thích thú vô cùng nhưng chỉ phiền là trời mỗi lúc một tối, thấp thoáng đâu đây những vệt sáng sao trời.
Bỗng có tiếng “hú... ú... ú” vẳng lên mỗi lúc một gần. Rồi trong bóng tối hiện ra một con Sói Xám sừng sững ngáng đường. Ngựa Trắng mếu máo gọi mẹ. Sợ quá, Ngựa nhắm nghiền mắt lại.
Sói Xám cười man rợ và nhảy chồm lên.
Sói nghĩ bụng:
- Mình sẽ có được miếng mồi ngon.
Khi Sói Xám nhảy chồm tới Ngựa Trắng thì Đại Bàng đã kịp lao tới giáng mạnh xuống giữa trán Sói Xám. Sói hét to:
- Ối!
Thế rồi, Sói cúp đuôi chạy một mạch về rừng.
Ngựa Trắng mở mắt thấy loang loáng bóng Đại Bàng Núi. Ngựa Trắng lại khóc, gọi mẹ, Đại Bàng dỗ dành:
- Đừng khóc! Anh đưa em về với mẹ!
Ngựa Trắng mếu máo:
- Nhưng em không có cánh!
Đại Bàng cười, chỉ vào bốn chân của Ngựa Trắng.
- Cánh của em đấy chứ đâu! Nếu phi nước đại, em còn “bay” nhanh hơn anh đấy chứ!
Đại Bàng Núi sải cánh, Ngựa Trắng chồm lên và thấy bốn chân mình thật sự bay như cánh của Đại Bàng.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 131 Câu 3: Nêu những cảm xúc, suy nghĩ của em sau khi nghe câu chuyện.
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và đưa ra ý kiến của mình.
Lời giải:
Sau khi nghe câu chuyện em cảm thấy việc ham học hỏi có thể khiến bản thân khám phá được nhiều điều lí thú, dũng cảm đối mặt với những nguy hiểm xung quanh.
Vận dụng
Phương pháp giải:
Chuyện Ngựa Trắng xin mẹ đi cho đi cùng Đại Bàng và rồi Ngựa Trắng học được bao nhiêu điều lý thú trong cuộc sống khiến em có suy nghĩ gì?
Lời giải:
Chỉ có việc ham học hỏi, đi đây đi đó tìm hiểu mọi thứ xung quanh mình, khám phá nhiều hơn nữa những khả năng của bản thân mình mới có thể khiến bản thân ngày càng tiến bộ, ngày càng bay cao bay xa hơn.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 131 Câu 2: Tìm đọc câu chuyện viết về ước mơ.
Phương pháp giải:
Em hãy tìm kiến trên sách báo những câu chuyện viết về ước mơ.
Lời giải:
Câu chuyện Ước mơ đẹp
Cô bé vẫn mải mê gấp những ngôi sao giấy bé nhỏ vì cô tin vào truyền thuyết cổ: Khi gấp đủ một trăm ngôi sao nhỏ đem tặng cho người mình yêu quý thì một điều ước của người đó sẽ thành sự thật.
Cô bé không muốn người bạn trai của mình mãi trầm lặng, cô muốn thấy những nụ cười, những niềm vui trong ánh mắt người bạn trai ấy. Thời gian trôi đi, túi sao nhỏ của cô càng ngày càng nhiều và cho đến một ngày kia, ngày cô sẽ phải rời xa các bạn để theo gia đình, cô gái quyết định mang cả túi sao đủ màu sắc đến cho người bạn trai như một món quà tạm biệt trước lúc đi xa.
– Tối nay nhiều sao quá! – Cô bé nói, mắt sáng ngời – Cậu hãy ước điều gì đó đi!
Cô nói thật nhẹ nhàng như chờ đợi. Cậu bạn trai khẽ mỉm cười mở gói quà và nói:
– Chúc những điều hạnh phúc nhất sẽ đến với cậu, người bạn thân yêu nhất của mình!
Cô bé giật mình, đôi mắt nhòa đi, giọng như khóc:
– Tớ muốn nghe điều ước dành cho cậu cơ!
Bỗng cô nhận ra ánh mắt kia thật sự như đang cười và phản chiếu cả một bầu trời sao đang mong muốn cho cô những điều tốt đẹp nhất. Cô vội vàng thầm ước đôi mắt đó, nụ cười đó mãi mãi theo cô.
Có những ước mong đôi khi không hề vĩ đại, nó thật bình dị, thật chân thành và rất thật. Đôi khi niềm vui, hy vọng của người khác cũng chính là niềm hạnh phúc bất chợt đến trong tim ta và, không phai mờ theo năm tháng.
Xem thêm các bài giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 29: Ở vương quốc Tương Lai