Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 Bài 3: Quả ngọt cuối mùa
Đọc: Quả ngọt cuối mùa trang 49, 50, 51
Khởi động
Chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc của em khi nhận được sự quan tâm, chăm sóc của người thân.
Phương pháp giải:
Em tự liên hệ bản thân và nói lên cảm xúc của mình.
Trả lời:
Em cảm thấy rất hạnh phúc khi nhận được sự quan tâm, chăm sóc của gia đình. Cha mẹ đã lao động vất vả để kiếm sống, lo cho em đủ đầy về vật chất. Cha mẹ còn dạy em biết cư xử đúng mực, hiếu thảo với ông bà cha mẹ. Em nhận thấy đó là sự may mắn của bản thân em khi nhận được đầy đủ tình yêu thương, chăm lo của gia đình, thầy cô và bạn bè.
Bài đọc
Đọc bài thơ
Quả ngọt cuối mùa
Trong vòm lá mới chồi non
Chùm cam bà giữ vẫn còn đung đưa
Quả ngon dành tận cuối mùa
Chờ con, phần cháu bà chưa trẩy vào.
Giêng, Hai rét cứa như dao
Nghe tiếng chào mào chống gậy ra trông
Nom Đoài rồi lại ngắm Đông
Bề lo sương táp, bề phòng chim ăn
Quả vàng nằm giữa cành xuân
Mải mê góp mật, chuyên cần tỏa hương
Bà ơi, thương mấy là thương
Vắng con xa cháu tóc sương da mồi
Bà như quả ngọt chín rồi
Càng thêm tuổi tác càng tươi lòng vàng.
Võ Thanh An
Câu hỏi 1 trang 50 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Tìm từ ngữ tả thời tiết tháng Giêng, tháng Hai.
Phương pháp giải:
Em đọc bài thơ và trả lời.
Trả lời:
Từ ngữ tả thời tiết tháng Giêng, tháng Hai: rét cứa như dao, sương táp
Phương pháp giải:
Em đọc bài đọc và trả lời câu hỏi.
Trả lời:
Những từ ngữ, hình ảnh cho thấy tình cảm của bà đối với con, cháu:
- Chùm cam bà giữ vẫn còn đung đưa
- Quả ngon dành tận cuối mùa
- Chờ con, phần cháu bà chưa trẩy vào.
- Nghe tiếng chào mào chống gậy ra trông
- Bề lo sương táp, bề phòng chim ăn
Câu hỏi 3 trang 50 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Hai dòng thơ dưới đây nói về điều gì?
"Quả vàng nằm giữa cành xuân
Mải mê góp mật, chuyên cần tỏa hương"
Chọn đáp án đúng:
Tả chùm quả giúp ong làm mật, giúp ong tỏa hương.
Tả những chú ong chăm chỉ, cần mẫn làm ra mật ngọt.
Tả những bông hoa chuyên cần tỏa hương thơm ngát.
Tả chùm quả âm thầm chắt chiu vị ngọt, hương thơm.
Phương pháp giải:
Em đọc hai câu thơ và chọn đáp án phù hợp.
Trả lời:
Tả chùm quả âm thầm chắt chiu vị ngọt, hương thơm.
Câu hỏi 4 trang 50 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Khổ cuối bài thơ nói lên điều gì?
Phương pháp giải:
Em đọc khổ thơ cuối bài để trả lời.
Trả lời:
Khổ cuối bài thơ thể hiện tình yêu thương bà vô bờ bến, lòng biết ơn vô hạn của người cháu dành cho bà của mình. Chữ “thương” được điệp lại hai lần tựa như giọt lệ ứa ra. Lệ ứa ra vì xúc động, vì nhớ thương bà. Những hình ảnh ẩn dụ: “tóc sương da mồi”, “lòng vàng”, hình ảnh so sánh “Bà như quả ngọt chín rồi” đã tô đậm đức hy sinh to lớn, tình thương đằm thắm của bà dành cho con cháu; đồng thời thể hiện tấm lòng kính yêu và biết ơn của con cháu trong gia đình đối với bà thật vô cùng thiết tha, mãnh liệt.
Đọc mở rộng
a. Tìm đọc một bài thơ viết về
b. Ghi chép những nội dung thú vị vào Nhật kí đọc sách.
c. Cùng bạn chia sẻ:
Bài thơ đã đọc.
Nhật kí đọc sách.
Đoạn thơ em yêu thích và giải thích lí do.
Phương pháp giải:
Em dựa vào kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.
Trả lời:
a. Ví dụ về bài thơ: "Mẹ vắng nhà ngày bão" - Đặng Hiển
b. Nhật kí đọc sách:
Tên bài thơ: Mẹ vắng nhà ngày bão
Tên tác giả: Đặng Hiển
Từ dùng hay: là số đếm được dùng trong bài thơ
" Hai chiếc giường ướt một
Ba bố con nằm chung"
Hình ảnh đẹp: Ngày bão mẹ vắng nhà, ba bố con đều vất vả. Nhà dột, ba bố con phải nằm chung. Củi mùn để nấu cơm thì bị ướt nên khi đun nấu khói làm mắt đỏ hoe. Ba bố con phải đảm nhiệm mọi việc: chị hái lá nuôi thỏ, em chăn đàn vịt, bố đi chợ mua cá về nấu canh chua.
c. Chia sẻ với bạn:
Cảm xúc sau khi đọc bài thơ: Bài thơ diễn tả cảm xúc vui mừng khôn xiết của gia đình sau nhiều ngày mong ngóng mẹ về. Mẹ đi vắng, cũng là lúc cơn bão ập đến. Cơn bão của thiên nhiên hay cơn bão trong lòng mỗi người khi không có mẹ? Mẹ trở về, thời gian xa vắng đã kết thúc, giống như cơn bão đã tan, trời lại quang mây, lặng gió. Người mẹ được tác giả so sánh như “nắng mới” trở lại, làm cho gian nhà ẩm ướt sau cơn bão như “sáng ấm” lên. Hình ảnh “nắng mới” là hình ảnh của mẹ, mẹ đã trở về xua đi sự trống trải, sự mong mỏi của mọi người trong gia đình.
Luyện từ và câu: Luyện tập về động từ trang 51, 52
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và hoàn thành bài tập.
Trả lời:
Hoạt động sáng tác, sáng tạo: Chế tạo, phát minh, sáng chế,...
Hoạt động thiện nguyện; quyên góp, từ thiện, ủng hộ,...
Hoạt động lao động: làm vườn, tưới cây, quét nhà, rửa bát,...
Hoạt động di chuyển: bay lượn, đi bộ, lái xe, chạy,...
Câu hỏi 2 trang 51 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Tìm 2 - 3 động từ:
a. Có tiếng thương. M: Thương cảm
b. Có tiếng quý. M: quý mến
c. Có tiếng mong. M: nhớ mong
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và làm bài.
Trả lời:
a. Có tiếng thương: Thương cảm, thương xót, thương hại
b. Có tiếng quý: quý mến, quý trọng, trân quý
c. Có tiếng mong: nhớ mong, mong ngóng, mong đợi
Câu hỏi 3 trang 51 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Thay * bằng động từ phù hợp.
a. Ăn quả * người trồng cây.
b. * thầy, * bạn.
c. * người như thể * thân.
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và điền từ phù hợp.
Trả lời:
a. Ăn quả nhớ người trồng cây.
b. Kính thầy, yêu bạn.
c. Thương người như thể thương thân.
Phương pháp giải:
Em quan sát tranh để hoàn thành bài tập.
Trả lời:
- Các bạn đang chơi trốn tìm vui vẻ.
- Bầy chim bay lượn trên bầu trời xanh.
- Ông mặt trời tỏa ánh nắng ấm áp.
Viết: Lập dàn ý cho bài văn thuật lại một sự việc trang 52, 53
Đề bài: Viết bài văn thuật lại một việc tốt mà em hoặc bạn bè, người thân đã làm.
Giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh khó khăn
Nhặt được của rơi trả lại người đánh mất.
Giúp đỡ người già
?
Phương pháp giải:
Em tự liên hệ bản thân và trả lời.
Trả lời:
Việc tốt mà em đã làm: Nhặt được của rơi trả lại người mất
Mở bài:
Em cần giới thiệu những gì về việc tốt
- Thời gian, địa điểm diễn ra sự việc
- Các nhân vật
- ?
Thân bài:
- Em chọn thuật lại sự việc theo trình tự nào?
Nếu thuật lại sự việc theo trình tự thời gian, lưu ý sử dụng các từ ngữ chỉ thời gian
Ví dụ: Đầu tiên -> Tiếp theo -> ? -> Cuối cùng
Nếu thuật lại sự việc gắn với những địa điểm hoặc tình huống khác nhau, lưu ý sử dụng các từ chỉ địa điểm hoặc tình huống:
Ví dụ: Vừa tới cổng trường
Vào tới sân trường
Nhìn thấy chiếc ví
Gặp chú công an
?
- Ghi lại vắn tắt diễn biến của sự việc gắn với từng khoảng thời gian, địa điểm hoặc tình huống: người tham gia, hoạt động, cảm xúc,...
- Ghi chép cụ thể việc làm thể hiện lòng tốt của nhân vật.
Kết bài:
Em viết những gì ở phần kết bài?
- Nêu kết thúc của sự việc.
- Bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc về sự việc.
Phương pháp giải:
Em dựa vào gợi ý để lập dàn ý.
Trả lời:
Mở bài: Em cần giới thiệu về việc tốt em đã làm
- Thời gian, địa điểm diễn ra sự việc
- Các nhân vật
VD. Ngày hôm qua, trên đường đi học về em đã nhặt được chiếc ví đánh rơi.
Thân bài:
1. Ngày hôm qua, trên đường đi học về gần đến nhà
2. Em nhìn thấy thấy chiếc ví rơi ở đường
3. Em đến gần và nhặt lên, xem thông tin
4. Sau đó, em đi đến công an phường gần đó
5. Em đưa chiếc ví cho chú công an để tìm lại người đã đánh rơi
6. Sau khi chủ nhân của chiếc ví nhận được lại đồ đã mất, họ tìm đến nhà và cảm ơn em.
Kết bài: nêu cảm nghĩ của em về một việc tốt em đã làm
Em cảm thấy rất vui và hạnh phúc với việc làm của mình. Em biết việc làm của mình rất nhỏ nhoi trong những việc tốt mà mọi người làm, nhưng em đã cảm thấy rất vui vì mình đã làm được một việc có ích cho xã hội.
Câu hỏi 3 trang 53 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Trao đổi với bạn để bổ sung vào dàn ý đã lập:
Từ ngữ chỉ thời gian, địa điểm hoặc tình huống
Từ ngữ thể hiện suy nghĩ, hành động của nhân vật
Trả lời:
Học sinh tự trao đổi với bạn và bổ sung vào dàn ý
Vận dụng
Đề bài: Viết lời cảm ơn người thân khi nhận được một món quà hoặc sự quan tâm, chăm sóc từ người đó.
Phương pháp giải:
Em tự liên hệ bản thân và nói lên suy nghĩ của mình.
Trả lời:
Em là em gái hạnh phúc nhất trên đời vì có người anh trai tuyệt vời là anh. Em nhận được quà của anh rồi. Em cực kỳ cực kỳ thích nó.
Xem thêm các bài giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác: