Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 Bài 1: Điều diệu kì
Đọc: Điều kì diệu trang 8, 9
* Nội dung chính Điều kì diệu:
Văn bản đề cập đến nhưng sự khác biệt của mỗi cá nhân. Chính những sự khác biệt đó lại tạo nên sự đặc sắc, thống nhất của tập thể.
* Khởi động
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 8 Câu hỏi: Chơi trò chơi: Đoán tên bạn bè qua giọng nói.
Trả lời:
HS bịt mắt nghe giọng nói của bạn bè và đoán tên của bạn bè qua giọng nói đó.
* Đọc văn bản
Văn bản: Điều kì diệu
Bạn có thấy lạ không
Mỗi đứa mình một khác
Cùng ngân nga câu hát
Chẳng giọng nào giống nhau.
Có bạn thích đứng đầu
Có bạn hay giận dỗi
Có bạn thích thay đổi
Có bạn nhiều ước mơ.
Có bạn nghĩ vu vơ
Mình khác nhau nhiều thế
Nếu mỗi người một vẻ
Liệu mình có cách xa?
Tớ bỗng phát hiện ra
Trong vườn hoa của mẹ
Lung linh màu sắc thế
Từng bông hoa tươi xinh
Cũng giống như chúng mình
Ai cũng đều đáng mến
Và khi giọng hòa quyện
Dàn đồng ca vang lừng.
(Huỳnh Mai Liên)
* Trả lời câu hỏi
Trả lời:
Những chi tiết trong bài thơ cho thấy các bạn nhận ra “mỗi đứa mình một khác”:
- Giọng hát
- Có bạn thích đứng đầu
- Có bạn hay giận dỗi
- Có bạn thích thay đổi
- Có bạn nhiều ước mơ
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 9 Câu 2: Bạn nhỏ lo lắng điều gì về sự khác biệt đó?
Trả lời:
Sự lo lắng của bạn nhỏ về sự khác biệt đó là: Liệu mình có cách xa?
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 9 Câu 3: Bạn nhỏ đã phát hiện ra điều gì khi ngắm nhìn vườn hoa của mẹ?
Trả lời:
Khi ngắm nhìn vườn hoa của mẹ, bạn nhỏ đã phát hiện ra: Vườn hoa như chúng mình, mỗi người một vẻ ai cũng tươi xinh đáng mến. Khi mọi người hòa giọng sẽ trở thành dàn đồng ca vang lừng.
A. Một tập thể thích hát
B. Một tập thể thống nhất
C. Một tập thể đầy sức mạnh
D. Một tập thể rất đông người
Trả lời:
B. Một tập thể thống nhất
Trả lời:
Bài thơ muốn nói lên điều kì diệu: Mỗi cá nhân trong tập thể đều có những nét khác biệt riêng nhưng chính những nét khác biệt ấy lại tạo nên một chỉnh thể thống nhất.
Điều kì diệu ấy trong lớp em: có bạn học giỏi môn Toán, có bạn học giỏi môn Tiếng Việt, bạn khác lại giỏi môn Tiếng Anh,… Từ đó tạo nên một lớp học tiên tiến.
* Học thuộc lòng bài thơ.
Luyện từ và câu: Danh từ trang 9, 10
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 9 Câu 1: Xếp các từ in đậm vào nhóm thích hợp.
Thế là kì nghỉ hè kết thúc. Nắng thu đã tỏa vàng khắp nơi thay cho những tia nắng hè gay gắt. Gió thổi mát rượi, đuổi những chiếc lá rụng chạy lao xao. Lá như cũng biết nô đùa, cứ quấn theo chân các bạn học sinh đang đi vội vã. Bạn thì đi với bố, bạn thì đi với mẹ, có bạn lại đi một mình. Ai cũng vội đến trường để gặp lại thầy giáo, cô giáo, bạn bè, gặp lại bàn, ghế thân quen. Hôm nay bắt đầu năm học mới.
(Hạnh Minh)
Từ chỉ người |
Từ chỉ vật |
Từ chỉ hiện tượng tự nhiên |
Từ chỉ thời gian |
Trả lời:
Từ chỉ người |
Từ chỉ vật |
Từ chỉ hiện tượng tự nhiên |
Từ chỉ thời gian |
Học sinh, bố, mẹ, thầy giáo, cô giáo, bạn bè. |
Lá, bàn, ghế. |
Nắng, gió. |
Hè, thu. Hôm nay, năm học mới. |
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 9 Câu 2: Chơi trò chơi: Đường đua kì thú.
Cách chơi:
- Tung xúc xắc để biết được đi mấy ô.
- Đến ô nào phải nói được hai từ thuộc ô đó (không trùng với các từ đã nêu). Nếu không nói được, phải lùi lại một ô.
- Ai đến đích trước người đó chiến thắng.
Trả lời:
HS tổ chức trò chơi theo nhóm.
Một số từ ngữ gợi ý cho trò chơi:
- Người: bố, mẹ, anh, chị, em,…
- Vật: hoa, lá, cây, cỏ,…
- Hiện tượng tự nhiên: mưa, gió, bão, sấm,…
- Thời gian: hôm nay, ngày mai, sáng, trưa, chiều,…
* Ghi nhớ:
Danh từ là từ chỉ sự vật (người, vật, hiện tượng tự nhiên, thời gian,…)
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 10 Câu 3: Tìm các danh từ chỉ người, đồ vật trong lớp học của em.
Trả lời:
- Danh từ chỉ người: thầy giáo, cô giáo, học sinh, bạn bè,…
- Danh từ chỉ đồ vật: bàn, ghế, bút, thước, sách, vở, đồng hồ, kệ sách,…
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 10 Câu 4: Đặt 3 câu, mỗi câu chứa 1 - 2 danh từ tìm được ở bài tập 3.
Trả lời:
- Bàn, ghế trong lớp học được các cô lao công lau dọn rất sạch sẽ.
- Trên bàn học, những bút, thước, sách vở được các bạn học sinh sắp xếp rất ngăn nắp.
- Giờ ra chơi, học sinh ùa ra sân như đàn chim vỡ tổ.
Viết: Tìm hiểu đoạn văn và câu chủ đề trang 10, 11
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 10 Câu 1: Đọc các đoạn văn dưới đây và thực hiện yêu cầu:
a. Nhận xét về hình thức trình bày của các đoạn văn.
b. Ý chính của mỗi đoạn văn là gì?
c. Tìm câu nêu ý chính của mỗi đoạn. Câu đó nằm ở vị trí nào trong đoạn?
Đoạn 1:
Mọi người bắt tay vào việc chuẩn bị cho cuộc khiêu vũ. Người thì xén bớt cỏ để làm sân nhảy, người thì kê ghế dài xung quanh bãi cỏ đã xén gọn. Bên này, hai bạn nhanh nhẹn nhất đang dựng một cái lầu để biểu diễn nhạc. Bên kia, mười tay đàn xuất sắc đã lập thành một dàn nhạc và chơi thử ngay tại chỗ.
(Theo Ni-cô-lai Nô-xốp)
Đoạn 2:
Những bác ong vàng cần cù tìm bắt từng con sâu trong ngách lá. Kia nữa là họ hàng nhà ruồi trâu có đuôi dài như đuôi chuồn chuồn, đó chính là những “hiệp sĩ” diệt sâu róm. Lại còn những cô cậu chim sâu ít nói, chăm chỉ. Những bác cóc già lặng lẽ, siêng năng. Tất cả đều lo diệt trừ sâu bọ để giữ gìn hoa lá.
(Theo Vũ Tú Nam)
Trả lời:
a. Cả 2 đoạn văn gồm các câu viết liên tục, không xuống dòng, trình bày một ý nhất định. Câu đầu tiên được viết lùi đầu dòng.
b. Ý chính của mỗi đoạn văn:
- Đoạn 1: Đoạn văn miêu tả các hoạt động của mọi người đang chuẩn bị cho cuộc khiêu vũ.
- Đoạn 2: Đoạn văn miêu tả hoạt động của ong vàng, ruồi, sâu róm, chim sâu,… đang diệt trừ sâu bọ để giữ gìn hoa lá.
c. Câu nêu ý chính của mỗi đoạn:
- Đoạn 1: Mọi người bắt tay vào việc chuẩn bị cho cuộc khiêu vũ.
Câu văn nằm ở đầu đoạn văn.
- Đoạn 2: Tất cả đều lo diệt trừ sâu bọ để giữ gìn hoa lá.
Câu văn nằm cuối đoạn văn.
* Ghi nhớ:
- Mỗi đoạn văn thường gồm một số câu được viết liên tục, không xuống dòng, trình bày một ý nhất định. Câu đầu tiên được viết lùi đầu dòng.
- Câu chủ đề là câu nêu ý chính của đoạn văn, thường nằm ở đầu hoặc ở cuối đoạn.
a. Mùa xuân đến, chim bắt đầu xây tổ.
b. Cứ thế, cả nhà mỗi người một việc, hối hả mang tết về trong khoảnh khắc chiều Ba mươi.
Đoạn 1:
Bà vừa vớt bánh chưng vừa nướng chả trên đống than đỏ rực. Mẹ bận gói giò tai – món khoái khẩu của bố. Chị hái những nắm mùi già đun một nồi nước tắm tất niên thật to. Sóc quanh quẩn dọn dẹp, thỉnh thoảng lại chạy ra đảo giúp mẹ mẻ mứt gừng, mứt bí. Bố từ đơn vị về mang theo một cành đào. Cành đào nhỏ thôi nhưng chứa đựng cả mùa xuân của núi rừng Tây Bắc.
(Theo Vũ Thị Huyền Trang)
Đoạn 2:
Bồ cát xây tổ trên cây sung cao chót vót. Tổ bồ cát xây ở đầu cành, trông trống trải. Chim ổ dộc xây tổ trên cành vông, tổ như treo lơ lửng trên cành. Đôi chim cu chọn chỗ xây tổ trên cây thị - nơi có nhiều mầm non vừa nhú. Lúc đầu quanh tổ trông trống trải, nhưng đến khi ấp trứng, những mầm non đã bật dậy tốt tươi, che chung quanh kín đáo.
(Theo Võ Quảng)
Trả lời:
- Đoạn 1: Chọn câu chủ đề b, đặt ở cuối câu.
- Đoạn 2: Chọn câu chủ đề a, đặt ở đầu câu.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 11 Câu 3: Viết câu chủ đề khác cho 1 trong 2 đoạn văn ở bài tập 2.
Trả lời:
- Đoạn 1: Mỗi người một việc tạo nên không khí gia đình vui vẻ, đầm ấm trước thềm năm mới.
- Đoạn 2: Để chào đón năm mới, những đàn chim bắt đầu sửa sang ngôi nhà của mình.
* Vận dụng
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 11 Câu hỏi: Trao đổi với người thân về vẻ riêng của từng người trong gia đình.
Trả lời:
Vẻ riêng của từng người:
- Bố hiền lành, chăm lo kiếm tiền.
- Mẹ dịu dàng chăm sóc gia đình chu đáo.
- Em ngoan ngoãn học tập để cha mẹ vui lòng.
Xem thêm các bài giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 4: Công chúa và người dẫn chuyện