Giải Vật Lí 10 Bài 5: Tốc độ và vận tốc
Lời giải:
Em đã từng sử dụng hai đại lượng này khi nói:
- Xe máy đi với tốc độ 40 km/h.
- Ca nô chạy với tốc độ 12 m/s.
- Máy bay đang bay theo hướng Bắc với vận tốc 200 m/s.
- Đàn chim đang bay về phía Nam với vận tốc 30 km/h.
I. Tốc độ
Lời giải:
Cách 1: So sánh quãng đường đi được trong cùng một thời gian.
- Quãng đường vận động viên chạy được trong 1 s ở mỗi cự li là:
+ Cự li 100 m: s1 = ≈ 10,02m
+ Cự li 200 m: s2 = ≈ 10,03m
+ Cự li 400 m: s3 = ≈ 9,21m
Trong cùng 1 s, quãng đường vận động viên chạy được ở cự li 200 m lớn nhất.
⇒ Vận động viên chạy nhanh nhất trong cự li 200 m.
Cách 2: So sánh thời gian để đi cùng một quãng đường.
- Thời gian để vận động viên chạy quãng đường 100 m ở mỗi cự li là:
+ Cự li 100 m: t1 = 9,98 s
+ Cự li 200 m: t2 = ≈ 9,97s
+ Cự li 400 m: t3 = ≈ 10,68s
Với cùng quãng đường 100 m, thời gian vận động viên chạy ở cự li 200 m ngắn nhất.
⇒ Vận động viên chạy nhanh nhất ở cự li 200 m.
Câu hỏi 1 trang 26 Vật Lí 10: Tại sao tốc độ trong công thức (5.1b) được gọi là tốc độ trung bình?
Lời giải:
Tốc độ này được gọi là tốc độ trung bình vì đó là tốc độ xét trên quãng đường đủ lớn, trong khoảng thời gian đủ dài. Hơn nữa trên cả quãng đường này, có lúc vật đi với tốc độ cao hơn, có lúc lại đi với tốc độ thấp hơn, nên đây chỉ là tốc độ đại diện cho cả quá trình chuyển động nhanh hay chậm trên quãng đường.
Lời giải:
Tốc độ trung bình của nữ vận động viên tại các giải thi đấu là:
- Giải điền kinh quốc gia 2016:
v1 = ≈ 8,59m/s ≈ 30,92 km/s
- Giải SEA Games 29 (2017):
v2 = ≈ 8,65m/s ≈ 31,14 km/s
- Giải SEA Games 30 (2019):
v3 = ≈ 8,67m/s ≈ 31,21 km/s
a) Tính tốc độ trung bình của xe máy chở A khi đi từ nhà đến trường. Biết quãng đường từ nhà đến trường dài 15 km.
b) Tính tốc độ của xe vào lúc 7 giờ 15 phút và 7 giờ 30 phút. Tốc độ này là tốc độ gì?
Lời giải:
a) Thời gian xe máy đi từ nhà đến trường là:
∆t = 7h30 - 7h = 30min = 0,5h
- Tốc độ trung bình của xe máy chở A khi đi từ nhà đến trường:
v = = 30km/h
b) Theo đề bài ta có:
- Sau 5 phút kể từ khi xuất phát, xe đạt tốc độ 30 km/h.
- Sau 10 phút nữa, xe tăng tốc lên thêm 15 km/h.
⇒ Tốc độ của xe vào lúc 7 giờ 15 phút là: v1 = 15 + 30 = 45 km/h
- Xe dừng trước cổng trường lúc 7 giờ 30 phút.
⇒ Tốc độ của xe lúc 7 giờ 30 phút là: v2 = 0 km/h
- Cả 2 tốc độ này đều là tốc độ tức thời vì lúc này bố bạn A đang đọc số chỉ của tốc kế trên xe máy.
Lời giải:
Đổi 3 phút = = 0,05 h
Quãng đường người đó đi được trong 3 phút là:
s = v. t = 30 . 0,05 = 1,5 km
⇒ Sau 3 phút đi với vận tốc 30 km/h theo hướng Bắc thì người đó đi đến vị trí E.
II. Vận tốc
Câu hỏi trang 27 Vật Lí 10: Theo em, biểu thức nào sau đây xác định giá trị vận tốc? Tại sao?
a) ;
b) vt;
c) ;
d) d.t
Lời giải:
Biểu thức xác định giá trị vận tốc là: v = .
Vì vận tốc được tính bằng thương số của độ dịch chuyển của vật và khoảng thời gian vật thực hiện độ dịch chuyển đó.
Lời giải:
Đổi 6 phút = 360 s; 4 phút = 240 s.
- Tốc độ trung bình của bạn A khi đi từ nhà đến trường là:
v = ≈ 1,17m/s
- Vận tốc trung bình của bạn A khi đi từ nhà đến trường là:
v = ≈ 0,83m/s
Lời giải:
- Theo dữ kiện ở phần lí thuyết, đoàn tàu đang chuyển động thẳng với vận tốc trung bình là 36 km/h = 10 m/s.
Gọi:
là vận tốc của hành khách so với mặt đường.
là vận tốc của hành khách so với tàu.
là vận tốc của tàu so với mặt đường.
Ta có:
Vì chiều của hành khách đi ngược lại so với chiều của tàu chạy nên
Chọn chiều dương là chiều chuyển động của đoàn tàu.
Vận tốc của hành khách đối với mặt đường nếu người này chuyển động về cuối đoàn tàu với vận tốc có độ lớn 1 m/s là:
v1,3 = -v1,2 + v2,3 = -1 + 10 = 9m/s
Lời giải:
Gọi là vận tốc của người so với nước.
là vận tốc của nước so với bờ sông.
là vận tốc của người so với bờ sông.
Vì các chuyển động trên đều là chuyển động thẳng theo hướng của người bơi.
Nên người này bơi xuôi dòng sông có dòng chảy với vận tốc 1 m/s thì có thể đạt vận tốc tối đa là:
v1,3 = v1,2 + v2,3 = 1 + 1 = 2m/s
Lời giải:
Gọi là vận tốc của ca nô so với nước.
là vận tốc của nước so với bờ.
là vận tốc của ca nô so với bờ.
Khi ca nô đi xuôi dòng ta có:
v1,3 = v1,2 + v2,3 = 21,5 + v2,3
=> d = (21,5 - v2,3).t1 = 21,5 + v2,3 (1)
Khi ca nô đi ngược dòng ta có:
v1,3 = v1,2 - v2,3 = 21,5 - v2,3
=> d = (21,5 - v2,3).t2 = (21,5 - v2,3).2 (2)
Từ (1) và (2) ta có: 21,5 + v2,3 = (21,5 - v2,3).2
=> 3.v2,3 = 21,5 => v2,3 = 7,17km/h
Vậy vận tốc chảy của dòng sông là 7,17 km/h
Lời giải:
Gọi vận tốc của máy bay so với gió là
Vận tốc của gió so với đường bay là
Vận tốc của máy bay so với đường bay là
Từ giản đồ vectơ suy ra: v1,3 = ≈ 201m/s
Ta có: tanα = = 10 => α ≈ 84,29°
Vậy vận tốc của máy bay lúc này là 201 m/s theo hướng 84,29o Đông – Bắc.
Hãy chứng minh rằng khi bay từ A đến B thì người lái phải luôn hướng máy bay về hướng Đông.
Lời giải:
Gọi vận tốc của gió theo hướng Bắc là có độ lớn là 7,5 m/s.
Vận tốc tổng hợp của máy bay: có hướng 60o Đông – Bắc có độ lớn là 15 m/s.
Gọi vận tốc của máy bay theo phương ngang là sẽ thỏa mãn
Sử dụng quy tắc cộng vectơ trong toán học xác định được như hình vẽ dưới.
Xét tam giác ABC có v = 2v1 và nên ∆ABC là tam giác vuông tại C. Suy ra α = 30°.
Chứng tỏ vuông góc với và có hướng Đông, tức là người lái phải luôn hướng máy bay về hướng Đông.
Lời giải:
Ví dụ:
Quãng đường từ nhà em đến trường dài 5 km. Hằng ngày em đạp xe đến trường mất 20 phút. Tốc độ chuyển động của em là: v = ≈ 4,17m/s
Lời giải:
Để sử dụng đúng các thuật ngữ tốc độ và vận tốc, em cần phân biệt được tốc độ và vận tốc:
Tốc độ |
Vận tốc |
- là đại lượng vô hướng. |
- là đại lượng vectơ. |
- được tính bằng thương số của quãng đường và thời gian đi hết quãng đường đó. v = |
- được tính bằng thương số của độ dịch chuyển và khoảng thời gian dịch chuyển.
|
Khi vật chuyển động thẳng theo một hướng thì tốc độ và vận tốc có độ lớn bằng nhau |
|
Ví dụ: ta có thể nói chiếc xe máy chuyển động từ A đến B với tốc độ là 20 km/h. |
Ví dụ: ta có thể nói xe máy chuyển động từ vị trí A với vận tốc 20 km/h theo hướng Tây – Bắc để đến vị trí B. |
Xem thêm lời giải bài tập SGK Vật lí lớp 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 3: Thực hành tính sai số trong phép đo. Ghi kết quả đo
Bài 4: Độ dịch chuyển và quãng đường đi được
Bài 6: Thực hành: Đo tốc độ của vật chuyển động