Giải Lịch sử 7 Bài 19: Khởi nghĩa Lam Sơn (1418-1427)
Câu hỏi mở đầu trang 82 Bài 19 Lịch Sử lớp 7: Ta đây:
Ngẫm thù lớn há đội trời chung
Căm giặc nước thề không cùng sống
Trả lời:
* Những sự kiện tiêu biểu của cuộc khởi nghĩa lam Sơn:
- Đầu năm 1418, Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa
- Những năm đầu của cuộc khởi nghĩa 1418 - 1423
- Mở rộng địa bàn hoạt động và giành những thắng lợi đầu tiên 1424 - 1425
- Cuộc khởi nghĩa toàn thắng 1426 - 1427
+ Chiến thắng Tốt Động - Chúc Động
+ Chiến thắng Chi Lăng - Xương Giang
+ Hội thề Đông Quan
* Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử
- Nguyên nhân thắng lợi:
+ Do tinh thần yêu nước, đoàn kết dân tộc
+ Lối chiến thuật đúng đắn của những người lãnh đạo
- Ý nghĩa lịch sử
+ Lật đổ ách thống trị của nhà Minh
+ Mở ra thời kì phát triển mới của quốc gia Đại Việt - thời Lê Sơ
* Những người anh hùng đã có vai trò quan trọng trong việc đưa cuộc khởi nghĩa phát triển thành cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc, hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ giải phóng đất nước
1. Một số sự kiện tiêu biểu của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
Trả lời:
- Sau khi chiếm được nước ta, nhà Minh thiết lập bộ máy cai trị, đàn áp các cuộc khởi nghĩa của ta. Lê Lợi, một hào trưởng vùng Lam Sơn đã tích trữ lương thực, vũ khí chờ đợi thời cơ khởi nghĩa và bí mật tập hợp những người cùng chí hướng. Đông đảo anh hùng hào kiệt đã tụ nghĩa về Lam Sơn.
- Các anh hùng hào kiệt khắp nơi tụ nghĩa về Lam Sơn theo lời kêu gọi của Lê Lợi để cùng nhau tập hợp, liên kết lại để khởi nghĩa chống lại quân minh, giành lại độc lập cho đất nước
Trả lời:
- Trong buổi đầu khởi nghĩa, nghĩa quân gặp rất nhiều khó khăn, chịu những tổn thất lớn.
+ Ba lần Lê Lợi phải cho rút quân lên vùng núi Chí Linh (huyện Lang Chinh, Thanh Hoá).
+ Có lúc, lực lượng nghĩa quần chỉ còn 100 người
- Trước tình thế khó khăn
+ Lê Lợi chủ trương tạm hoà với quân Minh
+ Mùa hè năm 1423, nghĩa quân trở về căn cứ Lam Sơn, từng bước khôi phục và phát triển lực lượng.
Trả lời:
* Nguyễn Chích đề xuất kế hoạch chuyển địa bàn hoạt động chính của nghĩa quân vào Nghệ An vì:
- Nghệ An là nơi hiểm yếu, đất rộng người đông…
- Chiếm giữ được Nghệ An để làm đất đứng chân, rồi dựa vào sức người và của cải ở Nghệ An để quay ra đánh Đông Đô thì có thể giành thắng lợi
* Kết quả: Chỉ trong vòng 10 tháng, nghĩa quân đã giải phóng một vùng rộng lớn từ Thanh Hóa vào đến đèo Hải Vân.
Trả lời:
* Chiến thắng Tốt Động - Chúc Động
- Tháng 11 - 1426, Vương Thông chỉ huy viện binh kéo đến Đông Quan, mở cuộc tấn công đánh vào Cao Bộ (Chương Mỹ, Hà Nội), nơi quân chủ lực Lam Sơn đóng giữ.
- Nghĩa quân bố trí mai phục ở Tốt Động và Chúc Động
- Quân Minh rơi vào trận địa, bị phục kích, tổn thất nặng nề.
- Nghĩa quân thừa thắng vây hãm Đông Quan và giải phóng nhiều châu, huyện
* Chiến thắng Chi Lăng - Xương Giang
- Tháng 10 - 1427, vua Minh lệnh cho Liễu Thăng và Mộc Thạnh dẫn 15 vạn quân chia thành 2 ngả, tiến vào nước ta cứu viện cho Vương Thông.
- Tại Chi Lăng, quân Minh rơi vào trận địa phục kích của nghĩa quân
- Liễu Thăng bị chém đầu.
- Số quân còn lại rút chạy về Xương Giang, cũng bị truy đuổi và tiêu diệt.
- Nghe tin Liễu Thăng tử trận, Mộc Thạnh vội vã cho quân rút về nước
2. Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử
Trả lời:
Nguyên nhân thắng lợi:
+ Do tinh thần yêu nước, đoàn kết dân tộc. Nhân dân và tướng sĩ đoàn kết một lòng, hăng hái tham gia, ủng hộ khởi nghĩa
+ Lối chiến thuật đúng đắn của những người lãnh đạo khởi nghĩa Lê Lợi, Nguyễn Trãi đã biết dựa vào dân đưa cuộc khởi nghĩa phát triển thành cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc, hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ giải phóng đất nước
Câu hỏi trang 85 Lịch Sử lớp 7: Hãy trình bày ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
Trả lời:
Ý nghĩa lịch sử:
+ Lật đổ ách thống trị của nhà Minh
+ Mở ra thời kì phát triển mới của quốc gia Đại Việt - thời Lê Sơ
Luyện tập & Vận dụng
Trả lời:
Trả lời:
Các vị anh hùng trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn: Lê Lợi, Nguyễn Trãi, Lê Lai, Nguyễn Biểu, Nguyễn Chích, Trần Nguyên Hãn, Lê Văn An…
Gợi ý: Giới thiệu về Nguyễn Trãi
- Nguyễn Trãi (1380 – 1442), hiệu là Ức Trai, quê gốc ở làng Chi Ngại (Chí Linh, Hải Dương) sau dời về Nhị Khê (Thường Tín, Hà Nội). Thân sinh là Nguyễn Ứng Long (sau đổi là Nguyễn Phi Khanh), một nhóm học sinh nghèo học giỏi đỗ Thái học sinh (tiến sĩ) thời Trần, mẹ là Trần Thị Thái con quan tư đồ (ngang tể tướng) Trần Nguyên Đán.
- Năm 1400, Nguyễn Trãi Đỗ Thái học sinh và hai cha con cùng làm quan dưới triều Hồ. - Năm 1407, giặc Minh cướp nước ta, Nguyễn Phi Khanh bị quân Minh đưa sang Trung Quốc. Nguyễn Trãi khắc sâu lời cha dặn: “con trở về lập chí, rửa nhục cho nước, trả thù cho cha, như thế mới là đại hiếu”, sau khi thoát khỏi sự giam lỏng của giặc Minh, Nguyễn Trãi từ Đông Quan (Hà Nội ngày nay) tìm vào Lam Sơn, theo Lê lợi tham gia khởi nghĩa. Ông đã góp phần to lớn vào chiến thắng vẻ vang của dân tộc
- Sau khi khởi nghĩa Lam Sơn thắng lợi, nhà Lê được thành lập. Nguyễn Trãi hăm hở tham gia vào công cuộc xây dựng lại đất nước. Nhưng rồi những mâu thuẫn trong nội bộ triều đình phong kiến dẫn đến việc sát hại các công thần, bản thân Nguyễn Trãi bị oan, bị bắt giam. Sau đó ông được tha nhưng không còn được tin dùng như trước.
- Năm 1439, Nguyễn Trãi xin về ở ẩn tại Côn Sơn. Năm 1440, ông lại được Lê Thái Tông mời ra làm việc giúp nước. Năm 1442, giữa lúc Nguyễn Trãi đang gánh vác trọng trách với dân với nước thì oan án Lệ Chi viên bỗng đổ ập xuống gia đình, dòng họ (Nguyễn Trãi bị vu oan âm mưu giết vua, khép vào tội tru di tam tộc). Năm 1464, Lê Thánh tông Minh oan cho Nguyễn Trãi sau đó cho sưu tầm lại thơ văn của ông và tìm con cháu còn sống thì bổ làm quan.
- Nguyễn Trãi là một bậc anh hùng dân tộc một nhà văn hóa lớn năm 1980 tổ chức giáo dục khoa học và văn hóa Liên hợp Quốc đã công nhận Nguyễn Trãi là danh nhân văn hóa thế giới.
Lưu ý: Học sinh trình bày quan điểm cá nhân. Bài làm trên chỉ mang tính tham khảo.
Xem thêm lời giải SGK Lịch sử lớp 7 sách Chân trời sáng tạo, chi tiết khác:
Bài 16: Công cuộc xây dựng đất nước thời Trần (1226-1400)
Bài 17: Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên
Bài 18: Nhà Hồ và cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Minh (1400-1407)
Bài 20: Đại Việt thời Lê Sơ (1428-1527)
Bài 21: Vùng đất phía nam từ đầu thế kỉ X đến đầu thế kì XVI)