Giải bài tập KHTN lớp 8 Bài 7: Nồng độ dung dịch
Trả lời:
Đại lượng dùng để đánh giá độ đặc, loãng của dung dịch là nồng độ.
1. Dung dịch
Trả lời:
- Trong dung dịch muối: chất tan là muối ăn (NaCl); dung môi là nước.
- Trong dung dịch đường: chất tan là đường (C12H22O11); dung môi là nước.
Trả lời:
Khi hoà tan đường hay muối (chất rắn) vào nước (chất lỏng) sẽ tạo thành nước đường hay nước muối (hỗn hợp đồng nhất).
Do đó có thể gọi nước đường, nước muối là các dung dịch.
2. Độ tan của một chất trong nước
Trả lời:
Độ tan của một chất trong nước phụ thuộc vào nhiệt độ. Ngoài ra đối với chất khí, độ tan phụ thuộc vào nhiệt độ và áp suất.
Trả lời:
- Độ tan của chất rắn sẽ tăng khi tăng nhiệt độ (trừ số ít trường hợp như Na2SO4 …)
- Độ tan của chất khí sẽ tăng khi giảm nhiệt độ.
Trả lời:
Áp dụng công thức:
(g/100g nước).
Vận dụng trang 36 Khoa học tự nhiên 8: Hãy giải thích tại sao:
b) Trong sản xuất nước ngọt có gas, người ta thường nén khí (carbon dioxide) ở áp suất cao.
Trả lời:
a) Đường hoặc muối ăn tan tốt trong nước nóng, tan kém trong nước lạnh. Do đó khi pha nước chanh đá, người ta thường hoà tan đường hoặc muối ăn vào nước nóng, sau đó mới cho đá lạnh vào.
b) Độ tan của khí carbon dioxide tăng khi ở áp suất cao. Do đó trong sản xuất nước ngọt có gas, người ta thường nén khí (carbon dioxide) ở áp suất cao.
3. Nồng độ dung dịch
Trả lời:
3 dung dịch của cùng một chất nhưng màu sắc của chúng lại khác nhau do nồng độ của chúng khác nhau.
Trả lời:
Công thức tính nồng độ phần trăm của dung dịch:
Để tính nồng độ phần trăm của dung dịch ta cần biết những thông tin:
+ Khối lượng chất tan (mct);
+ Khối lượng dung dịch (mdd).
Trả lời:
Khối lượng dung dịch = khối lượng dung môi + khối lượng chất tan
= 129 + 21 = 150 gam.
Nồng độ phần trăm của dung dịch KNO3 thu được là:
Trả lời:
Công thức tính nồng độ mol của dung dịch:
Như vậy để tính nồng độ mol của dung dịch cần biết: số mol chất tan và thể tích dung dịch.
Trả lời:
Số mol chất tan:
Đổi 200 ml = 0,2 lít.
Nồng độ mol của dung dịch CuSO4 là:
4. Pha chế dung dịch
Trả lời:
Dụng cụ và hoá chất: 1 ống đong có dung tích 150 mL, đũa thuỷ tinh, cân đồng hồ hoặc cân điện tử, muối ăn, nước cất.
Tính toán:
Số mol chất tan: nNaCl = 0,1 × 1 = 0,1 (mol);
Khối lượng của 0,1 mol NaCl: mNaCl = 0,1 × 58,5 = 5,85 (gam).
Cách pha chế:
- Cân lấy 5,85 gam NaCl cho vào ống đong có dung tích 150 mL.
- Rót từ từ nước cất vào ống đong và khuấy nhẹ cho đủ 100 mL dung dịch, ta thu được 100 mL dung dịch NaCl.
Trả lời:
Khối lượng muối có trong 1 000 kg nước biển là:
Gọi x (kg) là khối lượng nước ngọt mà bác nông dân phải thêm vào hồ (x > 0).
Khi đó lượng nước trong hồ sau khi đổ nước ngọt là: 1 000 + x (kg).
Theo bài ra ta có phương trình:
Vậy bác nông dân phải thêm vào hồ 2 500 kg nước ngọt.
Xem thêm lời giải SGK Khoa học tự nhiên lớp 8 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 5: Mol và tỉ khối của chất khí
Bài 6: Tính theo phương trình hoá học