Giải Khoa học tự nhiên 6 Bài 6: Tính chất và sự chuyển thể của chất
Trả lời:
Căn cứ vào mùi vị của các chất ta có thể phân biệt được 3 chất này.
Tuy nhiên với các chất mà chúng ta chưa biết rõ, tuyệt đối không nên phân biệt bằng cách thử mùi vị, vì có thể gây nguy hiểm cho bản thân.
Trả lời:
- Một số tính chất hóa học của nước:
+ Nước là chất lỏng, không màu, không mùi, không vị.
+ Nước sôi ở 100oC và hóa rắn ở 0oC.
+ Nước có thể hòa tan được nhiều chất rắn (như muối, đường…); chất lỏng (như rượu; axit …); chất khí (như Chlorine (clo)…).
- Ví dụ:
+ Bằng cách ngửi mùi có thể phân biệt được nước và cồn.
+ Bằng cách nếm có thể phân biệt được cốc đựng nước lọc và cốc đựng nước đường.
Trả lời:
a) Dây đồng: thể rắn, màu đỏ, có ánh kim, dẻo, dẫn điện, dẫn nhiệt tốt.
b) Kim cương: thể rắn, trong suốt, cứng, sáng lấp lánh.
c) Đường: thể rắn, cứng, có vị ngọt, dễ tan trong nước.
d) Dầu ô liu: thể lỏng, không tan trong nước, nhẹ hơn nước.
Trả lời:
Một số tính chất vật lý khác của chất mà em biết: khối lượng riêng, nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ đông đặc, tính ánh kim …
Trả lời:
Do sắt là kim loại nên dẫn nhiệt tốt. Do đó để tránh bị bỏng tay, thì phần tay cầm của chúng thường làm bằng gỗ hoặc nhựa (những chất dẫn nhiệt kém hơn).
Trả lời:
+ Các đồ vật bằng sắt có thể bị gỉ do tiếp xúc với oxygen và hơi nước có trong không khí.
+ Việc bôi dầu, mỡ, … trên bề mặt các dụng cụ bằng sắt là ngăn cách không cho sắt tiếp xúc với oxygen và hơi nước có không khí nên sắt không bị gỉ.
Trả lời:
- Hình a, b mô tả tính chất hóa học (do có sự biến đổi chất thành chất khác).
- Hình c, d mô tả tính chất vật lí (cụ thể: hình c mô tả màu sắc, tính dẻo; hình d mô tả trạng thái, màu sắc).
+ Cốc A: đun nóng nhẹ bằng ngọn lửa đèn cồn (hình 6.4 a)
+ Cốc B: không đun nóng (hình 6.4b)
Trả lời:
- Thí nghiệm 1: Viên đá trong cốc A tan nhanh hơn viên đá trong cốc B.
Mặt ngoài của cốc B có nước ngưng tụ.
- Thí nghiệm 2: Khi nhiệt độ sôi, bọt khí ở đáy cốc có to ra và đi lên phía trên.
Giá trị nhiệt độ trước và sau khi đun sôi tăng dần.
Trả lời:
+ Sự chuyển từ thể rắn sang thể lỏng gọi là sự nóng chảy.
+ Sự chuyển từ thể lỏng sang thể rắn gọi là sự đông đặc.
Trả lời:
Vì khi để kem ở nhiệt độ bình thường, kem sẽ tan chảy. Ở ngăn đá của tủ lạnh (nơi có nhiệt độ rất thấp) kem mới đông cứng ( hay kem không bị tan chảy).
Trả lời:
- Khi đun nóng một miếng nến (paraffin) sau đó để nguội vừa có quá trình nóng chảy và vừa có quá trình đông đặc.
+ Quá trình nóng chảy: Khi đun nóng, miếng nến từ thể rắn chuyển thành thể lỏng.
+ Quá trình đông đặc: Sau khi để nguội, nến lỏng đông đặc thành thể rắn.
Trả lời:
- Trong sản xuất muối từ nước biển, đã diễn ra hiện tượng bay hơi nước.
Trả lời:
- Trong những ngày thời tiết lạnh, mặt các ao, hồ thường có sương mù bao phủ. Hiện tượng này đã có quá trình bay hơi và quá trình ngưng tụ xảy ra.
+ Quá trình bay hơi: Nước từ dưới ao, hồ bốc hơi lên.
+ Quá trình ngưng tụ: Hơi nước dưới hồ bốc lên gặp lạnh ngưng tụ tạo thành các hạt nhỏ li ti (sương mù).
1. Quần áo ướt khi phơi dưới ánh nắng sẽ khô dần.
2. Tấm gương trong nhà tắm bị mờ khi ta tắm nước nóng.
Trả lời:
1. Diễn ra sự bay hơi nước (do đó quần áo khô dần).
2. Diễn ra sự ngưng tụ (hơi nước nóng bay lên, gặp mặt gương lạnh nên ngưng tụ thành những hạt nước bám vào tấm gương, làm tấm gương mờ đi).
Trả lời:
Sự sôi là sự bay hơi đặc biệt. Trong suốt thời gian sôi, nước vừa bay hơi tạo ra các bọt khí, vừa bay hơi trên mặt thoáng, đồng thời nhiệt độ của nước không thay đổi. Đối với một số chất lỏng khác, sự sôi cũng diễn ra tương tự
Xem thêm lời giải SGK KHTN lớp 6 sách Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài 8: Một số vật liệu, nhiên liệu và nguyên liệu thông dụng