Giải SGK Hóa học 10 (Kết nối tri thức) Bài 9: Ôn tập chương 2

1900.edu.vn xin giới thiệu giải bài tập Hóa học lớp 10 Bài 9: Ôn tập chương 2 sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Hóa học 10 Bài 9. Mời các bạn đón xem:

Giải Hóa học 10 Bài 9: Ôn tập chương 2

I. Hệ thống hóa kiến thức

1. Cấu tạo bảng tuần hoàn

a)

- Điện tích hạt nhân tăng dần.

- Cùng số lớp electron ⇒ cùng chu kì (hàng).

- Cùng số electron hóa trị ⇒ cùng nhóm (cột).

b) Trong bảng tuần hoàn hiện nay có 118 nguyên tố, 7 chu kì, 18 cột (8 cột nhóm A và 10 cột nhóm B) chia thành 8 nhóm A (IA đến VIIIA) và 8 nhóm B (IB đến VIIIB). Mỗi nhóm là 1 cột, riêng nhóm VIIIB gồm 3 cột.

2. Xu hướng biến đổi trong bảng tuần hoàn

Hóa 10 Bài 9: Ôn tập chương 2 | Giải Hóa học 10

3. Bảng tuần hoàn và cấu tạo nguyên tử

Số Z = số proton = số electron = số hiệu nguyên tử

Số lớp electron = số thứ tự chu kì

Số electron lớp ngoài cùng = số thứ tự nhóm A

4. Định luật tuần hoàn

Tính chất của các nguyên tố và đơn chất cũng như thành phần và tính chất của các hợp chất tạo nên từ các nguyên tố đó biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của điện tích hạt nhân nguyên tử.

II. Luyện tập (trang 46, 47)

Câu 1 trang 46 Hóa học 10: Cho vị trí của các nguyên tố E, T, Q, X, Y trong bảng tuần hoàn rút gọn (chỉ biểu diễn các nguyên tố nhóm A) như sau:

Cho vị trí của các nguyên tố E, T, Q, X, Y trong bảng tuần hoàn

Có các nhận xét sau:

(1) Thứ tự giảm dần tính kim loại là Y, E, X.

(2) Thứ tự tăng dần độ âm điện là Y, X, T.

(3) Thứ tự tăng dần tính phi kim là T, Q.

(4) Thứ tự giảm dần bán kính nguyên tử Y, E, X, T.

Số nhận xét đúng là

A. 1.                   B. 2.

C. 3.                   D. 4.

Lời giải:

Đáp án C

(1) Đúng vì trong một chu kì tính kim loại giảm theo chiều tăng của điện tích hạt nhân nguyên tử.

(2) Đúng vì theo chiều tăng của điện tích hạt nhân nguyên tử: trong một chu kì độ âm điện tăng dần.

⇒ Thứ tự tăng dần độ âm điện là Y, X, T.

(3) Sai vì trong một nhóm tính phi kim giảm dần theo chiều tăng của điện tích hạt nhân nguyên tử.

⇒ Thứ tự tăng dần tính phi kim là Q, T.

(4) Đúng vì trong 1 chu kì bán kính nguyên tử giảm dần theo chiều tăng của điện tích hạt nhân nguyên tử.

⇒ Thứ tự giảm dần bán kính nguyên tử là Y, E, X, T.

Câu 2 trang 47 Hóa học 10: Sulfur (S) là nguyên tố thuộc nhóm VIA, chu kì 3 của bảng tuần hoàn. Trong các phát biểu sau:

(1) Nguyên tử S có 3 lớp electron và có 10 electron p.

(2) Nguyên tử S có 5 electron hóa trị và 6 electron s.

(3) Công thức oxide cao nhất của S có dạng là SO3 và là acidic oxide.

(4) Nguyên tố S có tính phi kim mạnh hơn so với nguyên tố có số hiệu nguyên tử là 8.

(5) Hydroxide cao nhất của S có dạng H2SO4 và có tính acid.

Số phát biểu đúng là

A. 2.                   B. 3.

C. 4.                   D. 5.

Lời giải:

Đáp án B

Sulfur (S) là nguyên tố thuộc nhóm VIA, chu kì 3 của bảng tuần hoàn.

⇒ Nguyên tử S có 3 lớp electron và có 6 electron lớp ngoài cùng.

⇒ Cấu hình electron của nguyên tử S là 1s2 2s2 2p6 3s2 3p4.

⇒ Nguyên tử S có 6 electron hóa trị, 6 electron s, 10 electron p.

⇒ (1) đúng, (2) sai.

Oxide cao nhất có dạng SO3 và là acidic oxide ⇒ (3) đúng

Nguyên tố S có tính phi phim yếu hơn nguyên tố có số hiệu nguyên tử là 8 vì trong một nhóm theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân thì tính phi kim giảm dần.

⇒ (4) sai

Hydroxide cao nhất của S có dạng H2SO4 và có tính acid mạnh.

⇒ (5) đúng

Câu 3 trang 47 Hóa học 10: X và Y là hai nguyên tố thuộc nhóm A, trong cùng một chu kì của bảng tuần hoàn. Oxide cao nhất của X và Y có dạng là XO và YO3. Trong các phát biểu sau:

(1) X và Y thuộc 2 nhóm A kế tiếp nhau.

(2) X là kim loại. Y là phi kim.

(3) XO là basic oxide và YO3 là acidic oxide.

(4) Hydroxide cao nhất của Y có dạng Y(OH)6 và có tính base

Số phát biểu đúng là

A. 2.                   B 3.

C. 4                    D. 1

Lời giải:

Đáp án A

- Oxide cao nhất của X và Y có dạng là XO và YO3.

 X thuộc nhóm IIA, Y thuộc nhóm VIA (vậy (1) sai)

 X là kim loại, Y là phi kim (vậy (2) đúng)

-  XO là basic oxide và YO3 là acidic oxide (vậy (3) đúng)

 Hydroxide cao nhất của Y có dạng H2XO4 và có tính acid (vậy (4) sai)

 Có 2 phát biểu (2) và (3) đúng.

Câu 4 trang 47 Hóa học 10: Borax (Na2B4O7.10H2O), còn gọi là hàn the, là khoáng chất dạng tinh thể. Nhờ có khả năng hoà tan oxide của kim loại, borax được dùng để làm sạch bề mặt kim loại trước khi hàn, chế tạo thuỷ tinh quang học, men đồ sứ... Một lượng lớn borax được dùng để sản xuất bột giặt.

a) Nêu vị trí trong bảng tuần hoàn của mỗi nguyên tố có trong thành phần của borax và viết cấu hình electron của nguyên tử các nguyên tố đó.

b) Sắp xếp các nguyên tố trên (trừ H) theo chiều bán kính nguyên tử tăng dần và giải thích.

c) Sắp xếp các nguyên tố trên (trừ H) theo chiều độ âm điện giảm dần và giải thích.

Lời giải:

a) Từ công thức của borax là Na2B4O7.10H2O ta xác định được thành phần của borax gồm các nguyên tố sau: Na, B, O, H.

    + Nguyên tố Na nằm ở ô 11, chu kì 3, nhóm IA. Cấu hình electron của nguyên tử Na là 1s2 2s2 2p6 3s1.

    + Nguyên tố B nằm ở ô 5, chu kì 2, nhóm IIIA. Cấu hình electron của nguyên tử B là 1s2 2s22p1.

    + Nguyên tố O nằm ở ô 8, chu kì 2, nhóm VIA. Cấu hình electron của nguyên tử O là 1s2 2s2 2p4.

    + Nguyên tố H nằm ở ô 1, chu kì 1, nhóm IA. Cấu hình electron của nguyên tử H là 1s1.

b) Thứ tự bán kính nguyên tử tăng dần: O < B < Na.

Ta có: O và B thuộc cùng chu kì 2, theo quy luật biến đổi bán kính ta có bán kính O < B.

Na ở chu kì 3, có bán kính nguyên tử lớn hơn so với hai nguyên tử ở chu kì 2.

c) Thứ tự độ âm điện giảm dần: O > B > Na

Ta có: Trong một chu kì, độ âm điện tăng từ trái qua phải (theo chiều tăng của điện tích hạt nhân) nên độ âm điện: B < O và Na < Al.

Trong một nhóm, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân (chiều từ trên xuống dưới) độ âm điện giảm nên độ âm điện: Al < B.

Câu 5 trang 47 Hóa học 10: Công thức cấu tạo của phân tử cafein, một chất gây đắng tìm thấy nhiều trong cafe và trà được biểu diễn ở hình bên.

a) Nêu vị trí của các nguyên tố tạo nên cafein trong bảng tuần hoàn.

b) So sánh tính phi kim, bán kính nguyên tử và độ âm điện của các nguyên tố đó (trừ H) và giải thích.

Công thức cấu tạo của phân tử cafein, một chất gây đắng tìm thấy nhiều trong cafe

Lời giải:

a) Từ công thức cấu tạo của cafein, xác định được các nguyên tố tạo nên cafein là C, N, O, H.

    + Nguyên tố C thuộc ô thứ 6, chu kì 2, nhóm IVA.

    + Nguyên tố N thuộc ô thứ 7, chu kì 2, nhóm VA.

    + Nguyên tố O thuộc ô thứ 8, chu kì 2, nhóm VIA.

    + Nguyên tố H thuộc ô thứ 1, chu kì 1, nhóm IA.

b)

- Các nguyên tố C, N, O cùng thuộc chu kì 2 nên:

    + Tính phi kim tăng dần C < N < O do trong 1 chu kì tính phi kim tăng dần từ trái qua phải.

    + Bán kính nguyên tử giảm C > N > O do trong 1 chu kì bán kính nguyên tử giảm từ trái qua phải.

    + Độ âm điện tăng dần C < N < O do trong 1 chu kì độ âm điện tăng dần từ trái sang phải.

Câu 6 trang 47 Hóa học 10: Một loại hợp kim nhẹ, bền được sử dụng rộng rãi trong kĩ thuật hàng không chứa hai nguyên tố A, B đứng kế tiếp nhau trong cùng một chu kì của bảng tuần hoàn và có tổng số đơn vị điện tích hạt nhân là 25.

a) Viết cấu hình electron, từ đó xác định vị trí của hai nguyên tố A và B trong bảng tuần hoàn.

b) So sánh tính chất hóa học của A với B và giải thích.

Lời giải:

a) Gọi số đơn vị điện tích hạt nhân của nguyên tố A là Z.

Hai nguyên tố A, B đứng kế tiếp nhau trong cùng một chu kì của bảng tuần hoàn nên số đơn vị điện tích hạt nhân của nguyên tố B là Z + 1.

Theo bài: Z + (Z + 1) = 25

⇒ Z = 12

⇒ Nguyên tử A có 12 electron, nguyên tử B có 13 electron.

⇒ Cấu hình electron của A là 1s2 2s2 2p6 3s2.

Cấu hình electron của B là 1s2 2s2 2p6 3s2 3p1.

⇒ Nguyên tố A (Mg) thuộc ô số 12, chu kì 3, nhóm IIA.

Nguyên tố B (Al) thuộc ô số 13, chu kì 3, nhóm IIIA.

b) Nguyên tử A có 2 electron lớp ngoài cùng nên A là kim loại.

Nguyên tử B có 3 electron lớp ngoài cùng nên B là kim loại.

Nguyên tố B kế tiếp nguyên tố A trong một chu kì nên tính kim loại A > B do trong một chu kì tính kim loại giảm từ trái sang phải.

Câu hỏi liên quan

Đáp án đúng là: A
Xem thêm
Đáp án đúng là: A
Xem thêm
Phân tử nitrogen có cấu tạo là N ≡ N.
Xem thêm
- Đây là tập tính xã hội, sống theo bầy đàn - Tập tính này giúp chúng có thể sưởi ấm lẫn nhau, chống lại giá rét.
Xem thêm
Sự vận động bắt mồi của cây gọng vó là kết hợp của hướng động tiếp xúc và hướng hoá. - Hướng động tiếp xúc: Các lông tuyến của cây gọng vó phản ứng đối với sự tiếp xúc với con mồi bằng sự uốn cong và bài tiết ra enzim proteaza. Cây gọng vó không phản ứng đối với giọt nước mưa. Mức nhạy cảm đối với sự kích thích cơ học (tiếp xúc) rất cao. Đầu tận cùng của lông là nơi tiếp nhận kích thích. Sau đó, kích thích lan truyền theo tế bào chất xuống các tế bào phía dưới. Tốc độ lan truyền kích thích từ khi tiếp xúc đến khi xuất hiện phản ứng trả lời là khoảng 20 mm/giây. - Hướng hoá: Sự uốn cong để phản ứng đối với kích thích hoá học còn mạnh hơn kích thích cơ học. Đầu lông tuyến có chức năng tiếp nhận kích thích hoá học. Sau khi tiếp nhận kích thích hoá học, lông tuyến gập lại để giữ con mồi, đồng thời tiết ra dịch tiêu hoá con mồi. Các tế bào thụ thể của lông tuyến nhạy cảm cao nhất đối với các hợp chất chứa nito.
Xem thêm
Đáp án B
Xem thêm
Phản ứng được gọi là phản xạ: - Trùng giày bơi đến nơi có nhiều oxygen - Người rụt tay lại khi vô tình chạm vào vật nóng - Toát mồ hôi khi trời nóng Vì: Đây là các phản ứng của cơ thể trả lời lại các kích thích của môi trường thông qua hệ thần kinh.
Xem thêm
Đáp án A
Xem thêm
a, Hình thức cảm ứng của lá cây đậu: Ứng động sinh trưởng b, Cơ chế: Do tốc độ sinh trưởng không đồng đều tại 2 phía đối diện của cơ quan gây nên. c, Giúp cây thích nghi với sự biến đổi của môi trư­ờng để tồn tại và phát triển. Lá xòe vào buổi sáng để quang hợp, cụp vào buổi tối để giảm bớt sự thoát hơi nước
Xem thêm
a, Tín hiệu đóng vai trò kích thích thực vật chống lại tác nhân gây hại: các phân tử kháng khuẩn từ tế bào tổn thương, methysalicylic acid, protein đặc hiệu Đây là dạng ứng động sinh trưởng b, Hoạt chất salicin có trong vỏ cây liễu được chuyển hóa trong cơ thể thành acid salicylic, ức chế hoạt động của cyclo - oxyase 1 ( COX - 1) và cyclo - oxyase 2 ( COX - 2). Đây là cơ chế tác động tương tự NSAIDs (như aspirin) nhắm vào để giảm đau và chống viêm. Vì vậy vỏ cây liễu được dùng để giảm đau
Xem thêm
Xem tất cả hỏi đáp với chuyên mục: Ôn tập chương 2
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!