Giải sách bài tập Sinh học 10 Chương 3: Trao đổi chất qua màng và truyền tin tế báo
A. khuếch tán có hỗ trợ.
B. nhập bào nhờ thụ thể.
C. ẩm bào.
D. vận chuyển thụ động.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
- Ẩm bào là hiện tượng tế bào lấy các chất tan từ môi trường bằng cách màng tế bào lõm vào bên trong hình thành nên túi vận chuyển bao bọc lấy dung dịch rồi mới tách rời khỏi màng vào bên trong tế bào chất.
Bài 2 trang 33 SBT Sinh học 10: Quá trình nào dưới đây bao hàm tất cả các quá trình còn lại ?
A. Thẩm thấu.
B. Khuếch tán.
C. Vận chuyển thụ động.
D. Vận chuyển một loại ion xuôi chiều gradient điện hóa.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
- Vận chuyển thụ động là kiểu khuếch tán các chất từ nơi có nồng độ chất tan cao đến nơi có nồng độ chất tan thấp – xuôi chiều gradient nồng độ, vì vậy không tiêu tốn năng lượng.
- Vận chuyển thụ động bao gồm : Khuếch tán đơn giản, khuếch tán tăng cường và thẩm thấu.
A. Khi protein kênh vận chuyển các chất qua màng, nó phải thay đổi cấu hình.
B. Protein mang chỉ đơn giản tạo lỗ trên màng để cho những chất có kích thước phù hợp đi qua.
C. Tế bào có thể điều chỉnh các chất ra, vào tế bào bằng các tín hiệu đóng, mở kênh.
D. Sự thay đổi cấu hình của protein trong quá trình vận chuyển các chất luôn tiêu tốn năng lượng.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
A. Sai. Protein kênh là những loại protein xuyên màng tạo nên lỗ xuyên màng để các chất có kích thước và đặc tính phù hợp có thể đi qua → Nó không phải thay đổi cấu hình.
B. Sai. Protein mang là protein vận chuyển có đặc điểm là khi liên kết với chất vận chuyển thì cấu hình của nó bị thay đổi.
C. Đúng
D. Sai. Protein mang khi liên kết với chất cần vận chuyển, cấu hình của chúng bị biến đổi nhưng không tiêu tốn năng lượng.
Bài 4 trang 34 SBT Sinh học 10: Phát biểu nào dưới đây là đúng ?
A. Thẩm thấu là sự khuếch tán của chất tan ra, vào tế bào.
B. Khuếch tán là sự di chuyển của chất tan theo một hướng từ nơi có nồng độ chất tan cao tới nơi có nồng độ chất tan thấp.
C. Các phân tử nước khuếch tán từ nơi có nồng độ chất tan cao tới nơi có nồng độ chất tan thấp.
D. Trong quá trình khuếch tán, các phân tử di chuyển theo mọi hướng, cuối cùng dẫn đến sự phân bố đồng đều các chất tan trong dung dịch.
Lời giải:
Đáp án đúng là : D
A. Sai. Thẩm thấu là sự khuếch tán của các phân tử nước qua màng tế bào.
B. Sai. Vì sự di chuyển không theo một hướng.
C. Sai. Quá trình này gọi là thẩm thấu.
D. Đúng.
Bài 5 trang 34 SBT Sinh học 10: Những giải thích nào dưới đây về các loại khuếch tán là đúng ?
A. Khuếch tán tăng cường là kiểu khuếch tán cần tiêu tốn năng lượng.
B. Khuếch tán đơn giản là kiểu khuếch tán của các chất kị nước qua màng tế bào.
C. Khuếch tán tăng cường không hoàn toàn phụ thuộc vào sự chênh lệch nồng độ.
D. Khuếch tán đơn giản là sự di chuyển của các chất qua lớp kép phospholipid.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C, D
A. Sai. Khuếch tán tăng cường thuộc vận chuyển thụ động, vì vậy không tiêu tốn năng lượng.
B. Sai. Khuếch tán đơn giản là sự khuếch tán của các chất qua lớp phospholipid.
Các phân tử không phân cực và các phân tử có kích thước nhỏ có thể đi qua.
C. Đúng. Vì sự khuếch tán của các ion qua các kênh protein còn phụ thuộc vào sự chênh lệch về điện thế giữa hai phía của màng. Tốc độ khuếch tán tăng cường không chỉ phụ thuộc vào sự chênh lệch nồng độ chất tan mà còn phụ thuộc vào số lượng kênh protein trên màng.
D. Đúng.
Bài 6 trang 34 SBT Sinh học 10: Phát biểu nào dưới đây là đúng ?
A. Sự dung hợp của túi tiết với màng tế bào để giải phóng các chất ra ngoài tế bào là một kiểu xuất bào.
B. Sự vận chuyển những chất hoặc vật có kích thước lớn vào trong tế bào qua màng sinh chất không cần tiêu tốn năng lượng.
C. Sự biến dạng màng tế bào bao bọc lấy chất tan rồi đưa chúng vào trong tế bào gọi là sự thực bào.
D. Thực bào, ẩm bào hoặc xuất bào đều thuộc loại vận chuyển thụ động.
Lời giải:
Đáp án đúng là : A
A. Đúng. Xuất bào là hình thức vận chuyển các chất có kích thước lớn ra khỏi tế bào. Các chất có kích thước lớn cần đưa ra khỏi tế bào được bao bọc trong túi vận chuyển, sau đó túi này liên kết với màng tế bào giải phóng các chất ra bên ngoài.
B. Sai. Vì thực bào, ẩm bào và xuất bào đều tiêu tốn năng lượng.
C. Sai. Vì tế bào lấy các chất tan từ môi trường rồi đưa chúng vào trong tế bào gọi là ẩm bào.
D. Sai.
A. Chỉ tế bào đích mới chứa đoạn DNA đích tương tác trực tiếp với aldosterone.
B. Thụ thể nội bào đặc hiệu aldosterone chỉ có ở tế bào đích.
C. Chỉ ở tế bào đích, aldosterone mới có thể hoạt hóa chuỗi phản ứng phosphoryl hóa dẫn đến hoạt hóa các gene.
D. Chỉ tế bào đích chứa enzyme phân giải aldosterone.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
- Khi aldosterone xâm nhập qua màng tế bào đích vào trong tế bào chất và liên kết với thụ thể. Phức hợp hormone – thụ thể đi vào nhân, hoạt hóa gene tạo mRNA rồi sau đó mRNA đi ra tế bào chất với ribosome tổng hợp nên protein.
Bài 8 trang 35 SBT Sinh học 10: Hormone sinh dục (steroid) tác động lên tế bào đích
A. bằng cách liên kết với thụ thể nằm trong tế bào chất.
B. bằng cách liên kết với thụ thể trên màng tế bào.
C. làm thay đổi sự hoạt động của gene.
D. làm thay đổi hoạt tính của enzyme.
Lời giải:
Đáp án đúng là : A, C
- Hormone sinh dục (steroid) tác động lên tế bào đích của chúng thông qua các thụ thể nằm ở màng tế bào hay ở trong nhân. Làm thay đổi sự hoạt động của gene.
A. Tín hiệu được chuyển từ phân tử này sang phân tử khác trong chuỗi truyền tín hiệu.
B. Thụ thể khi nhận tín hiệu sẽ tác động làm thay đổi hình dạng của phân tử kế tiếp tham gia trong chuỗi truyền tín hiệu.
C. Thụ thể có thể là kênh vận chuyển ion qua màng được mở bởi các tín hiệu phù hợp.
D. Mỗi tín hiệu chỉ được truyền bởi một chuỗi các phân tử truyền tín hiệu.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B, C
- Sự truyền tín hiệu bên trong tế bào thực chất là sự chuyển đổi tín hiệu giữa các phân tử trong con đường truyền tin của tế bào. Phân tử tín hiệu đến từ tế bào khác được thụ thể của tế bào tiếp nhận dẫn đến cấu hình của thụ thể bị biến đổi.
- Thụ thể có thể là các protein trên màng, các enzyme, các loại protein tham gia vào quá trình hoạt hóa gene hoặc nhiều loại protein kết cặp với enzyme.
Bài 10 trang 35 SBT Sinh học 10: Một tế bào có đáp ứng với một tín hiệu hay không phụ thuộc vào
A. tín hiệu có đi vào được tế bào hay không.
B. tín hiệu có liên kết được với các trình tự DNA đích hay không.
C. con đường chuyển đổi tín hiệu trong tế bào có phù hợp hay không.
D. thụ thể tế bào có tương thích với tín hiệu hay không.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
- Một tế bào có đáp ứng với một tín hiệu hay không phụ thuộc vào thụ thể tế bào có tương thích với tín hiệu hay không. Khi tín hiệu kết hợp với thụ thể và được truyền tin thì mới có tác dụng.
Bài 11 trang 35 SBT Sinh học 10: Đáp ứng của tế bào đích khi nhận tín hiệu có thể là
A. thay đổi hoạt tính enzyme.
B. thay đổi sự biểu hiện của các gene.
C. đóng hay mở kênh vận chuyển ion trên màng tế bào.
D. cả A, B và C.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
- Đáp ứng của tế bào rất đa dạng, sản phẩm tạo ra có thể là enzyme giúp tế bào sửa chữa các sai sót trong DNA khi nó nhận được tín hiệu là hệ gene bị tổn thương. Sản phẩm cũng có thể làm thay đổi hình dạng tế bào giúp tế bào có thể di chuyển hướng tới nguồn tín hiệu. Hay đóng mở kênh vận chuyển ion trên màng tế bào.
A. Tín hiệu từ bên ngoài tế bào được chuyển đổi thành tín hiệu bên trong tế bào.
B. Tín hiệu từ bên ngoài tế bào trực tiếp hoạt hóa hoặc bất hoạt một gene nào đó trong tế bào.
C. Tín hiệu từ bên ngoài tế bào có thể mở một số kênh vận chuyển trên màng tế bào.
C. Tín hiệu từ bên ngoài tế bào được chuyển từ phân tử này sang phân tử khác trong chuỗi truyền tin bên trong tế bào.
Lời giải:
Đáp án đúng là : A, C
B. Sai. Vì tín hiệu cần phải kết hợp được với thụ thể bên trong tế bào.
D. Sai. Chuỗi truyền tin bên trong tế bào là quá trình chuyển đổi tín hiệu gồm 3 giai đoạn : tiếp nhận tín hiệu, truyền tín hiệu và đáp ứng tín hiệu nhận được.
Lời giải:
- Phân tử nước di chuyển từ ngoài vào bên trong tế bào. Vì áp suất thẩm thấu phụ thuộc vào tổng nồng độ chất tan trong tế bào. Bên trong tế bào đang có nồng độ cao hơn, vì vậy nước sẽ di chuyển đi vào tế bào.
- Chất A có nồng độ bên trong tế bào cao hơn bên ngoài, tuy nhiên chất A lại không thể khuếch tán qua màng tế bào. Do đó, nếu tế bào cần chất A thì sẽ vận chuyển chủ động chất A vào tế bào.
- Chất B có nồng độ bên trong tế bào cao hơn bên ngoài và chất B có thể khuếch tán qua màng. Do đó, chất B sẽ khuếch tán ra ngoài môi trường.
- Chất C và D là hai chất bên trong tế bào không có, vì vậy nồng độ bên ngoài môi trường sẽ cao hơn. Do đó, nó sẽ khuếch tán vào bên trong tế bào.
Lời giải:
- Kiểu đồng vận chuyển này thuộc loại vận chuyển chủ động.
- Vì bên trong tế bào có nồng độ H+ thấp hơn bên trong tế bào, mà tế bào vẫn muốn vận chuyển ion H+ ra bên ngoài để duy trì được nồng độ H+ ở bên ngoài cao hơn so với bên trong tế bào. Do đó, đây là kiểu vận chuyển ngược chiều gradient nồng độ, đưa chất qua màng từ nơi có nồng độ thấp tới nơi có nồng độ cao và tiêu tốn năng lượng. Khi H+ vận chuyển ngược trở lại vào trong tế bào (từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp) thì năng lượng sẽ được chuyển thành động năng để giúp đồng vận chuyển glucose đi vào tế bào.
Lời giải:
- Insulin làm tăng tốc độ vận chuyển glucose vào trong tế bào bằng cách:
+ Đầu tiên, insulin gắn với thụ thể trên màng tế bào, sau đó truyền tín hiệu và được tế bào đáp ứng thông tin, làm kích thích protein GLUT4 nội bào đến màng tế bào, làm tăng tỉ lệ vận chuyển glucose vào tế bào. Màng tế bào của khoảng 80% tế bào của cơ thể tăng rõ ràng sự hấp thu glucose, đặc biệt ở tế bào mô mỡ. Glucose được tăng vận chuyển vào trong tế bào ngay lập tức bị phosphoryl hóa và trở thành nguyên liệu cho chức năng chuyển hóa carbohydrate thông thường.
+ Nếu không có insulin thì các thụ thể không thể gắn với insulin và truyền tín hiệu, nên sự vận chuyển sẽ chậm hơn.
Lời giải:
Đang cập nhật...
Lời giải:
Trong đó:
- Khuếch tán đơn thuần (khuếch tán đơn giản) là sự vận chuyển chất tan qua lớp kép phospholipid.
- Khuếch tán thuận lợi (khuếch tán tăng cường) là sự vận chuyển chất tan qua kênh proten chuyên biệt.
Lời giải:
Đang cập nhật...
Lời giải:
- Tế bào hồng cầu của người có dạng hình đĩa lõm hai mặt vì để phù hợp với chức năng của nó:
+ Hồng cầu có chức năng vận chuyển khí oxi và cacbonic trong cơ thể. Ban đầu nó được sinh ra từ tế bào gốc tủy sau đó được chuyên hóa thành hồng cầu. Lúc đó hồng cầu sẽ mất nhân, ti thể còn lượng hemoglobin tăng lên, hai mặt của hồng cầu lõm vào.
+ Việc mất nhân giúp hồng cầu tăng không gian chứa hemoglobin như vậy sẽ vận chuyển được nhiều oxi hơn. Việc mất ti thể sẽ giúp giảm bớt sự tiêu thụ oxy của hồng cầu. Hai mặt hồng cầu lõm sẽ làm tăng diện tích tiếp xúc với oxi hơn.
+ Hai mặt của hồng cầu lõm, không có nhân còn làm tăng bề mặt trao đổi khí. Mặt khác làm cho nó không bị phá vỡ khi áp suất thẩm thấu thay đổi nhẹ.
Lời giải:
- Vì loại phân tử t ín hiệu thuộc loại tan trong nước, nên thụ thể tiếp nhận tín hiệu này nằm ở trên bề mặt tế bào. Vì các phân tử tín hiệu hòa tan trong nước là phân cực, do đó không thể đi qua màng sinh chất mà không có sự trợ giúp. Thay vào đó, hầu hết các phân tử tín hiệu tan trong nước liên kết với miền ngoại bào của các thụ thể trên bề mặt tế bào.
Lời giải:
Đang cập nhật...
Lời giải:
- Cùng một loại tín hiệu (epinephrine) lại gây nên đáp ứng khác nhau ở các tế bào cơ tim và tế bào cơ bao quanh phổi và đường hô hấp : Vì đó là do các loại thụ thể, con đường truyền tín hiệu và các protein đáp ứng ở các tế bào là khác nhau.
+ Epinephrine kích thích tế bào cơ tim làm cho tế bào tiêu thụ nhiều glucose, co bóp mạnh làm tim đập nhanh hơn nhưng cũng làm các tế bào cơ xung quanh phổi dãn ra và cho phép nhiều khí đi vào phổi. Nguyên nhân dẫn đến sự đáp ứng khác nhau với cùng một tín hiệu của các tế bào là do các tế bào chuyên hóa có các nhóm gene khác nhau hoạt động nên có các protein thụ thể là khác nhau.
Lời giải:
Lời giải:
Đang cập nhật...
Xem thêm lời giải bài tập Sinh học 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Chương 1: Thành phần hóa học của tế bào
Chương 4: Chuyển hóa năng lượng trong tế bào