Sách bài tập Địa Lí 11 Bài 3: Thực hành tìm hiểu về cơ hội và thách thức của toàn cầu hóa và khu vực hóa kinh tế
a) Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và dịch chuyển cơ cấu kinh tế.
b) Bổ sung thêm nguồn vốn đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội và giúp các nước tận dụng tốt mọi nguồn lực vì sự phát triển của mình.
c) Khiến tăng trưởng kinh tế không bền vững do quá phụ thuộc vào xuất khẩu đặc biệt là xuất khẩu từ các khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
d) Nâng cao trình độ quản lí, khoa học - công nghệ cho các nước đang phát triển
e) Sản xuất kinh doanh bên trong mỗi nước luôn chịu hịu sức ép của các dòng hàng hoá - dịch vụ, công nghệ nhập khẩu và những biến động trong khu vực và toàn cầu.
g) Tạo áp lực thay đổi tư duy và phương thức quản lí, điều hành của chính phủ, thúc đẩy các nước thực hiện cải cách kinh tế.
h) Tạo tiền đề và điều kiện để các quốc gia đi sau thực hiện các bước phát triển rút ngắn.
i) Mở rộng khả năng tiếp cận thị trường khu vực và toàn cầu.
k) Sự luân chuyển tự do các dòng vốn trên thị trường thế giới có thể gây ra các bất ổn về tài chính và gia tăng gánh nặng nợ nần.
l) Tạo ra nguy cơ khiến các nước trở thành bãi thải công nghệ và môi trường sinh thái ngày càng xấu đi.
Lời giải:
- Cơ hội: a, b, d, g, h, i
- Thách thức: c, e, k, l
Lời giải:
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA TOÀN CẦU HÓA VÀ KHU VỰC HÓA
ĐỐI VỚI CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN
1 - Cơ hội của cơ hội và thách thức của toàn cầu hóa đối với các nước đang phát triển
Toàn cầu hóa diễn ra ngày càng mạnh mẽ, đã mang lại nhiều cơ hội và thách thức đối với các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.
- Cơ hội:
+ Tự do hóa thương mại mở rộng, hàng rào thuế quan giữa các nước bị bãi bỏ hoặc giảm xuống, hàng hóa có điều kiện lưu thông rộng rãi. Ví dụ: Kể từ ngày gia nhập WTO, Việt Nam đã có quan hệ buôn bán với hầu hết các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.Kim ngạch xuất nhập khẩu của nước ta không ngừng tăng lên. Năm 2007 đạt 111,4 tỉ USD.
+ Đón đầu được công nghiệp hiện đại, áp dụng ngay vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
+ Chuyển giao những thành tựu mới về khoa học và công nghệ, về tổ chức và quản lí, về sản xuất và kinh doanh tới tất cả các nước. Ví dụ: Nhiều nước đang phát triển trở thành nước công nghiệp mới (Hàn Quốc, Xin-ga-po, Bra-xin…) nhờ sớm hội nhập vào xu thế toàn cầu hóa.
+ Các nước thực hiện chủ trương đa phương hóa quan hệ quốc tế, chủ động khai thác các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến của các nước khác.
- Thách thức:
+ Bị áp lực lớn trong cạnh tranh về giá cả và chất lượng sản phẩm hàng hoá. Ví dụ: Hàng hoá các nước đang phát triển vẫn bị ngăn trở khi thâm nhập thị trường các nước lớn bằng một số biện pháp do các nước phát triển đặt ra: áp đặt luật chống bán phá giá (vụ cá tra, cá ba sa của Việt Nam khi nhập vào thị trường Hoa Kỳ); dựng các hàng rào kĩ thuật khắt khe về vệ sinh an toàn thực phẩm, về điều kiện sản xuất của các nước sở tại, tiếp tục trợ giá cho các mặt hàng nông sản trong nước….
+ Cần có vốn đầu tư và có nguồn nhân lực kĩ thuật cao và làm chủ được các ngành kinh tế mũi nhọn.
+ Các siêu cường kinh tế tìm cách áp đặt lối sống và nền văn hóa của mình đối với các nước khác. Các giá trị đạo đức của nhân loại được xây dựng hàng chục thế kỉ nay đang có nguy cơ bị xói mòn. Ví dụ: Ở Việt Nam,một số giá trị văn hoá truyền thống không được bảo tồn, gìn giữ; một số người thay đổi nhanh chóng lối sống, tha hoá đạo đức,nảy sinh tư tưởng thực dụng ở không ít người.…
+ Toàn cầu hóa gây áp lực nặng nề đối với tự nhiên, làm cho môi trường suy thoái trên phạm vi toàn cầu và trong mỗi quốc gia. Ví dụ: Việt Nam cũng giống như nhiều nước khác trên thế giới đang đứng trước những hiểm hoạ của thiên tai, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường….
2 - Cơ hội của cơ hội và thách thức của khu vực hóa kinh tế đối với các nước đang phát triển
- Cơ hội:
+ Tạo nên động lực thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế, tăng cường tự do hóa thương mại, đầu tư, dịch vụ giữa các quốc gia và các khu vực với nhau.
+ Lợi ích kinh tế của các nước thành viên được đảm bảo trong tổ chức khu vực.
+ Thúc đẩy quá trình mở cửa thị trường ở các quốc gia, tạo lập những thị trường khu vực rộng lớn, tạo nền tảng cho quá trình toàn cầu hóa kinh tế thế giới.
- Thách thức: xu hướng khu vực hóa kinh tế đặt ra không ít các vấn đề như:
+ Tính tự chủ kinh tế ở mỗi quốc gia;
+ Gia tăng sự cạnh tranh giữa các quốc gia có cùng một lợi thế phát triển kinh tế (trong cùng một khu vực). Ví dụ: các mặt hàng nông sản của Việt Nam đang đứng trước sự cạnh tranh quyết liệt bởi nông sản Thái Lan,…
+ Vấn đề cạnh tranh giữa các khu vực,…
Lời giải:
(*) Tham khảo:
- Tiến trình toàn cầu hóa, khu vực hóa về kinh tế đã phát triển song hành với các cuộc cách mạng công nghệ trong nhiều thế kỷ và trong những năm tới vẫn luôn là một xu hướng không thể đảo ngược.
+ CMCN 4.0 đã thay đổi toàn cầu hóa và dẫn tới sự ra đời của “Toàn cầu hóa 4.0”, với sự bùng nổ của công nghệ thông tin và các ứng dụng trí tuệ nhân tạo. Những loại công nghệ mới vượt trội này đang giúp thu hẹp khoảng cách, xóa bỏ các rào cản về biên giới và tư tưởng, đồng thời đưa con người trên toàn thế giới đến gần nhau hơn.
+ Tuy nhiên, toàn cầu hóa 4.0 cũng song hành với một cuộc cạnh tranh khốc liệt trên toàn cầu về khoa học và công nghệ. Cũng trong bối cảnh mới nêu trên, các tập đoàn xuyên quốc gia, các cá nhân có ảnh hưởng khu vực và toàn cầu (các tỷ phú công nghệ; ngôi sao ca nhạc, điện ảnh, thể thao...) có khả năng chi phối mạnh mẽ hơn đến các vấn đề toàn cầu; thậm chí thách thức quyền lực của các chính phủ.
=> Biện pháp: chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tập đoàn xuyên quốc gia, doanh nghiệp phải thay đổi, điều chỉnh chính sách để thích ứng và không tụt hậu.
Xem thêm các bài giải SBT Địa lí lớp 11 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 1: Sự khác biệt về trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các nhóm nước
Bài 2: Toàn cầu hóa và khu vực hóa kinh tế
Bài 4: Một số tổ chức quốc tế và khu vực, an ninh toàn cầu
Bài 5: Thực hành viết báo cáo về đặc điểm và biểu hiện của nền kinh tế tri thức
Bài 6: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư và xã hội khu vực Mỹ La tinh