Tiếng Việt lớp 4 Chiến công của những du kích nhỏ trang 70, 71, 72
* Nội dung chính Chiến công của những du kích nhỏ: Bài đọc kể về một đội du kích thiếu niên nhỏ tuổi nhưng sẵn sàng lăn xả vì nhiệm vụ, từng câu chuyện, từng đứa trẻ với hoàn cảnh và tính cách khác nhau hiện ra một cách gần gũi, chân thật, hồn nhiên và sống động.
Chia sẻ
Dòng 2:
Hỏi ai ba tuổi thơ ngây
Đáp lời non nước, lớn ngay như thần
Sau khi toàn thắng giặc Ân
Một mình một ngựa hóa thân về trời?
Dòng 3:
Ai quê Tuần Giáo, Điện Biên
Lưu danh sử sách thiếu niên anh hùng
Vẻ vang dòng họ người Mông
Giữ tròn khí tiết, quyết không chịu hàng?
Dòng 4:
Thuở nhỏ, cờ lau tập trận
Lớn lên, dẹp loạn sứ quân
Non sông thu về một mối
Xứng danh hoàng đế anh hùng.
Dòng 6:
Ai quê ở bản Nà Ngần
Tên anh rất đỗi quen thân chúng mình
Vì dân vì nước hi sinh
Đội ta trang sử quang vinh mở đầu?
Trả lời:
- Dòng 2: Thánh Gióng
- Dòng 3: Vừ A Dính
- Dòng 4: Đinh Bộ Lĩnh
- Dòng 6: Kim Đồng
Câu 2 trang 70 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Đọc từ xuất hiện ở cột dọc tô màu xanh.
Trả lời:
Từ ở cột dọc tô màu xanh là Chí lớn.
Đêm hôm qua, Lượt được chị Gái báo tin bác Nhã cần gặp em. Lượt thao thức mãi vì cái tin đó. Cũng lâu rồi, em chưa được xuống khu du kích. Em ôn lại tất cả những công việc Đội du kích thiếu niên đã làm để có thể báo cáo với bác Nhã được tỉ mỉ.
Trước khi đi, Lượt vòng ra đầu xóm, nơi có một căn nhà ngói đổ vì đạn đại bác của địch. Nhìn quanh, thấy không có ai, em bèn lật một hòn gạch ở góc bức tường đổ, lấy ra một mảnh giấy cuộn tròn. Em nhét mảnh giấy đó vào trong miếng lá chuối cuốn hình loa kèn và giắt vào cạp quần. Sau một vòng đi khắp các hòm thư bí mật lấy thư xong, Lượt đi ra đồng. Em ngồi thụp xuống một bờ mương rồi giở những mảnh giấy ra đọc.
Tổ Bốn: “Chuyến hàng này cất được 50 cái kẹo.". Đấy là 50 viên đạn.
Tổ Hai: “Cắt được 14 luống dây khoai.”. Đấy là 14 đường dây điện thoại. Lượt nghĩ thầm: “Tổ thằng Hoan khá lắm!”.
Tổ Ba: “Đẵn được 2 cây mía.”. Mắt Lượt sáng lên: “Chà, bọn thằng Húc giỏi quá! Đêm qua, chúng kiếm được những hai khẩu súng. Hai khẩu súng!
Thế là cái kho súng của mình có năm khẩu, phải báo cho các anh ấy về lấy ngay mới được.”.
Lượt nhớ tất cả, rồi nhai nát những mảnh giấy và ấn thật sâu xuống bùn. Men theo bờ mương, Lượt đi xuống khu du kích.
Đến nơi, Lượt gặp bác Nhã. Nghe Lượt báo cáo, bác gật đầu:
— Tuyệt lắm! Các đội viên của cháu thật mưu trí, dũng cảm!
Theo Xuân Sách
Câu 1 trang 72 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Đọc đoạn 1 và trả lời câu hỏi:
a, Bạn Lượt là ai? Trong câu chuyện, Lượt đang sống ở đâu?
b, Bác Nhã là ai? Trong câu chuyện, bác Nhã đang sống ở đâu?
Trả lời:
a, Bạn Lượt là bạn nhỏ làm du kích. Trong câu chuyện, Lượt đang sống ở một xóm nơi có chiến tranh ở làng Đình Bảng
b, Bác Nhã là người thu thập tình báo. Trong câu chuyện, bác Nhã đang sống ở đội du kích làng Đình Bảng.
Câu 2 trang 72 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Những chi tiết nào cho thấy Lượt rất thông minh và cẩn thận?
Trả lời:
Những chi tiết cho thấy Lượt rất thông minh và cẩn thận là: Em nhét mảnh giấy đó vào trong miếng lá chuối cuốn hình loa kèn, nhai nát những mảnh giấy và ấn sâu xuống bùn.
Trả lời:
Những câu thể hiện ý nghĩ của Lượt khi đọc báo cáo của các tổ là: Tổ thằng Hoan khá lắm, Chà, bọn thằng Húc giỏi quá. Những ý nghĩa đó giúp em hiểu về Lượt là một người rất mưu trí và công bằng, công nhận và thể hiện niềm tự hào khi người trong tổ đạt được thành tựu.
Câu 4 trang 72 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Vì sao bác Nhã khen các đội viên của Lượt mưu trí, dũng cảm?
Trả lời:
Bác Nhã khen các đội viên của Lượt mưu trí, dũng cảm vì đội đã làm tốt nhiệm vụ và đạt được nhiều thành tựu.
Trả lời:
Qua lăng kính của nhà văn, từng câu chuyện, từng đứa trẻ với hoàn cảnh và tính cách khác nhau hiện ra một cách gần gũi, chân thật, hồn nhiên và sống động. Dù nhỏ tuổi nhưng các thiếu niên Đình Bảng đã hoàn thành nhiều nhiệm vụ khó khăn như: Làm liên lạc bảo vệ cán bộ cách mạng, vào đồn bốt địch phá hủy vũ khí, lấy súng, tài liệu và thậm chí còn thực thi nhiệm vụ làm “gián điệp” để moi thông tin của quân địch… Qua từng trang sách, bạn đọc cảm nhận được không khí, khung cảnh của một làng quê Bắc bộ giữa thời kháng chiến. Từ bờ ruộng, lũy tre, mái đình, cầu ao, mảnh vườn vắng đến những trò chơi, việc làm, vật dụng bé nhỏ hàng ngày của những đứa trẻ xóm quê đều trở thành “mật mã” truyền tin của đội du kích nhí. Mỗi hình ảnh, hoạt động đều được tái hiện chi tiết, rõ ràng qua từng con chữ.
Xem thêm các bài giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Viết: Viết báo cáo trang 73, 74
Nói và nghe: Kể chuyện: Lên đường trang 74, 75
Đọc: Em bé Bảo Ninh trang 75, 76
Luyện từ và câu: Luyện tập về lựa chọn từ ngữ trang 76
Viết: Luyện tập viết báo cáo trang 77
Đọc: Phong trào kế hoạch nhỏ trang 77, 78, 79
Viết: Viết hướng dẫn thực hiện một số công việc trang 79, 80
Nói và nghe: Trao đổi: Em đọc sách báo trang 80
Đọc: Mùa xuân em đi trồng cây trang 81, 82
Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ: Ý chí trang 82
Góc sáng tạo: Lập kế hoạch nhỏ trang 83