Axit lactic là một axit cacboxylic có công thức phân tử là C3H6O3, cấu tạo có một nhóm hiđroxi (-OH) đứng gần nhóm cacboxyl (-COOH).
Axit lactic là một axit cacboxylic có công thức phân tử là C3H6O3, cấu tạo có một nhóm hiđroxi (-OH) đứng gần nhóm cacboxyl (-COOH). Khi vận động mạnh và thể không cung cấp đủ oxi, thì cơ thể sẽ chuyển hoá glucôzơ thành axit lactic từ các tế bào để cung cấp năng lượng cho cơ thể (axit lactic tạo thành từ quá trình này sẽ gây mỏi cơ). Quá trình này sinh ra 150kJ năng lượng theo phương trình hoá học sau: C6H12O6 → 2C3H6O3 + 150kJ. Giả sử một người chạy bộ trong một giờ sẽ tiêu tốn 300 kcal. Biết rằng cơ thể chỉ cung cấp đủ 98% năng lượng đó nhờ oxi, năng lượng còn lại nhờ vào sự chuyển hoá glucôzơ thành axit lactic. Hãy tính khối lượng axit lactic tạo thành từ quá trình chuyển hoá đó (biết 1 cal = 4,1858 J).