Bài thơ về tiểu đội xe không kính trang 17, 18, 19 SGK Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều

Trả lời các câu hỏi bài Chia sẻ và đọc: Bài thơ về tiểu đội xe không kính trang 17, 18, 19 Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 Cánh diều giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 4 từ đó học tốt môn Tiếng Việt lớp 4. Mời các bạn đón xem:

Tiếng Việt lớp 4 Bài thơ về tiểu đội xe không kính trang 17, 18, 19

* Nội dung chính Bài thơ về tiểu đội xe không kính: Bài thơ ca ngợi lòng dũng cảm và tinh thần lạc quan của các chiến sĩ trẻ lái xe trên đường Trường Sơn, một lực lượn tiêu biểu cho thế hệ trẻ Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.

Chia sẻ

Câu 1 trang 17 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Quan sát tranh và đọc tên các bài thơ, câu chuyện dưới đây. Hãy đoán xem bài thơ, câu chuyện ấy nói về hành động dũng cảm nào:

a) Dũng cảm trong lao động.

b) Dũng cảm trong chiến đấu.

c) Dũng cảm trong bảo vệ lẽ phải.

Bài thơ về tiểu đội xe không kính lớp 4 (trang 17, 18, 19) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 4

Trả lời:

-        Tranh 1: Bài đọc nói về lòng dũng cảm trong chiến đấu.

-        Tranh 2: Bài đọc nói về lòng dũng cảm trong lao động.

-        Tranh 3: Bài đọc nói về lòng dũng cảm trong bảo vệ lẽ phải.

Câu 2 trang 17 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Trao đổi về một số biểu hiện của lòng dũng cảm ở học sinh:

a) Khi thấy bản thân mình mắc lỗi.

b) Khi thấy bạn làm điều sai trái.

c) Khi thấy cần bảo vệ lẽ phải.

Trả lời:

a) Khi thấy bản thân mình mắc lỗi: tự nhận lỗi/ không đổ lỗi cho người khác/ xin lỗi/...

b) Khi thấy bạn làm điều sai trái: góp ý với bạn/ ngăn bạn làm điều sai trái/...

c) Khi thấy cần bảo vệ lẽ phải: thẳng thắn nói lên ý kiến của mình.

Bài thơ về tiểu đội xe không kính

(Trích)

Bài thơ về tiểu đội xe không kính lớp 4 (trang 17, 18, 19) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 4

Không có kính không phải vì xe không có kính

Bom giật, bom rung kính vỡ đi rồi

Ung dung buồng lái ta ngồi,

Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng.

 

Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng

Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim

Thấy sao trời và đột ngột cánh chim

Như sa, như ùa vào buồng lái

 

Không có kính, ừ thì có bụi,

Bụi phun tóc trắng như người già

Chưa cần rửa, phì phèo châm điếu thuốc

Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha.

 

Không có kính, ừ thì ướt áo

Mưa tuôn, mưa xối như ngoài trời

Chưa cần thay, lái trăm cây số nữa

Mưa ngừng, gió lùa khô mau thôi.

Những chiếc xe từ trong bom rơi

Ðã về đây họp thành tiểu đội

Gặp bè bạn suốt dọc đường đi tới

Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi.

Phạm Tiến Duật

Đọc hiểu

Câu 1 trang 19 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Các chiến sĩ trong bài thơ làm nhiệm vụ gì?

Trả lời: Các chiến sĩ làm nhiệm vụ lái xe đưa hàng hóa, vũ khí vào chiến trường.

Câu 2 trang 19 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Những chiếc xe của họ có gì khác thường? Vì sao?

Trả lời: Những chiếc xe của họ đều không có kính. Vì bom đạn đã làm vỡ kính.

Câu 3 trang 19 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Tìm những hình ảnh, từ ngữ nói lên khó khăn, nguy hiểm mà các chiến sĩ phải trải qua.

Trả lời: Những hình ảnh đó là: xe không có kính; bom giật, bom rung, mưa tuôn, mưa xối như ngoài trời; bom rơi.)

Câu 4 trang 19 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Thái độ của các chiến sĩ trước khó khăn, nguy hiểm được miêu tả ở mỗi khổ thơ nói lên điều gì?

Trả lời: Mỗi khổ thơ nói lên một khó khăn, nguy hiểm và thái độ của người chiến sĩ trước khó khăn, nguy hiểm đó:

Khổ thơ

Khó khăn, nguy hiểm

Thái độ của các chiến sĩ

1

bom giật, bom rung, kính vỡ

vẫn ung dung ngồi trong buồng lái

2

gió lùa vào xe

nhìn ngắm con đường, bầu trời sao, những cánh chim

3

mưa tuôn, mưa xối vào trong xe

vẫn lái thêm trăm cây số nữa để mặc gió làm khô áo

4

bom rơi

họp thành tiểu đội, bắt tay nhau qua cửa kính vỡ rồi (GV có thể nói thêm: địch đánh phá dữ dội các đoàn xe, đây là những chiếc xe còn sót lại tự tập hợp nhau thành tiểu đội)

 

Câu 5 trang 19 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Chủ đề của bài thơ là gì?

Trả lời: Bài thơ ca ngợi lòng dũng cảm và tinh thần lạc quan của các chiến sĩ lái xe.

Xem thêm các bài giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Tự đọc sách báo trang 19

Viết: Tả con vật trang 19, 20, 21

Nói và nghe: Kể chuyện: Chiếc tẩu trang 21, 22

Đọc: Xả thân cứu đoàn tàu trang 22, 23

Luyện từ và câu: Luyện tập về vị ngữ trang 23

Viết: Trả bài viết thư thăm hỏi trang 24

Đọc: Sự thật là thước đo chân lí trang 24, 25, 26

Viết: Luyện tập tả con vật trang 26, 27

Nói và nghe: Trao đổi: Em đọc sách báo trang 27

Đọc: Người lính dũng cảm trang 28, 29

Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ: Dũng cảm trang 29

Góc sáng tạo: Gương dũng cảm trang 30

Tự đánh giá trang 30, 31

Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!