50 Bài tập phương thức lây truyền, cách phòng chống và ứng dụng của virus (2024) có đáp án chi tiết nhất

1900.edu.vn xin giới thiệu: Tổng hợp các dạng bài tập phương thức lây truyền, cách phòng chống và ứng dụng của virus Sinh học 10. Đây sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích, giúp các bạn học sinh ôn tập và củng cố kiến thức đã học, tự luyện tập nhằm học tốt môn Sinh học 10, giải bài tập Sinh học 10 tốt hơn. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây.

Bài tập phương thức lây truyền, cách phòng chống và ứng dụng của virus

Kiến thức cần nhớ

Phương thức lây truyền và cách phòng, chống virus gây bệnh ở thực vật

- Có khoảng 1000 loại virus gây bệnh trên thực vật đã được xác định.

- Tác hại: Một số bệnh do virus gây bệnh trên thực vật gây thiệt hại lớn cho nông nghiệp.

- Phương thức lây truyền:

+ Do tế bào thực vật có thành cellulose nên virus chỉ có thể truyền từ cây này sang cây khác thông qua các vết thương: chủ yếu do côn trùng chích hút (bọ trĩ, bọ xít,…), hoặc vết sây sát do nông cụ gây ra trong quá trình chăm sóc và thu hái.

Lý thuyết Sinh học 10 Cánh diều Bài 22: Phương thức lây truyền, cách phòng chống và ứng dụng của virus

+ Sau khi nhân lên trong tế bào, virus lây nhiễm sang tế bào bên cạnh qua cầu sinh chất, hoặc lây nhiễm đến các bộ phận khác trong cây qua hệ thống mạch dẫn.

+ Cây bị bệnh có thể lây truyền virus qua cây khác thông qua quá trình thụ phấn, côn trùng, công cụ, hạt nhiễm virus,…

Lý thuyết Sinh học 10 Cánh diều Bài 22: Phương thức lây truyền, cách phòng chống và ứng dụng của virus

- Triệu chứng: Cây bị nhiễm virus thường có hình thái thay đổi như lá bị đốm vàng, đốm nâu, bị sọc hay vằn, bị xoăn và héo, bị úa vàng và rụng; thân còi cọc hoặc bị lùn.

Lý thuyết Sinh học 10 Cánh diều Bài 22: Phương thức lây truyền, cách phòng chống và ứng dụng của virus

- Cách thức phòng, chống virus gây bệnh:

+ Hiện nay, việc phát triển vaccine và thuốc để phòng, chống virus thực vật còn nhiều hạn chế.

+ Biện pháp tốt nhất để phòng, chống bệnh là chọn giống cây sạch bệnh, đồng thời, tiêu diệt vật chủ trung gian truyền bệnh, hoặc tạo giống cây trồng kháng virus.

Phương thức lây truyền và cách phòng chống bệnh do virus gây ra trên người và động vật

1. Phương thức lây truyền bệnh trên người và động vật

Bệnh do virus có thể lây truyền từ cơ thể này sang cơ thể khác qua hai phương thức: lây truyền dọc và lây truyền ngang.

1.1. Lây truyền dọc

- Lây truyền dọc là sự lây truyền của virus từ cơ thể mẹ sang cơ thể con thông qua quá trình mang thai, sinh nở hoặc chăm sóc (bú, mớm); ví dụ như HIV, virus viêm gan B.

Lý thuyết Sinh học 10 Cánh diều Bài 22: Phương thức lây truyền, cách phòng chống và ứng dụng của virus

1.2. Lây truyền ngang

Lây truyền ngang là sự lây truyền virus từ cơ thể này sang cơ thể khác thông qua các con đường chính sau:

- Qua đường hô hấp: qua không khí có chứa các virus gây bệnh; ví dụ như virus cúm, virus sởi, SARS-CoV-2,…

- Qua đường tiêu hóa: chủ yếu qua thức ăn và nước uống bị nhiễm virus; ví dụ như virus bại liệt, virus viêm gan A,…

- Qua vết trầy xước trên cơ thể: ví dụ như virus viêm gan B, virus dại, virus herpes,…

- Quan hệ tình dục: ví dụ như HIV, virus viêm gan B,…

- Lây truyền do vật trung gian truyền bệnh: ví dụ như virus gây bệnh sốt da vàng và sốt xuất huyết lây truyền qua muỗi; virus dại lây truyền qua chó và mèo; virus cúm A lây truyền từ gà và lợn;…

- Lây truyền qua đường máu: ví dụ như virus viêm gan B, HIV,…

Lý thuyết Sinh học 10 Cánh diều Bài 22: Phương thức lây truyền, cách phòng chống và ứng dụng của virus

2. Cách thức phòng, chống virus gây bệnh

2.1. Phòng bệnh

Biện pháp hữu hiệu để phòng bệnh truyền nhiễm nói chung và bệnh do virus nói riêng là:

- Vệ sinh, tập luyện, giữ gìn cho cơ thể sạch sẽ, khỏe mạnh.

- Giữ gìn môi trường sống sạch.

- Ăn uống đủ chất, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.

- Phun thuốc khử trùng, tiêu diệt sinh vật trung gian truyền bệnh như muỗi, bọ chét,…

- Không dùng chung đồ dùng cá nhân; ví dụ như bàn chải đánh răng, khăn mặt, dao cạo râu.

- Không dùng chung bơm kim tiêm.

- Không tiếp xúc trực tiếp, tàng trữ, buôn bán, tiêu thụ động vật hoang dã.

- Khoanh vùng, tiêu hủy động vật bị bệnh.

- Đối với các bệnh lây lan qua đường hô hấp, cần có các biện pháp cách li và hạn chế tiếp xúc với người bệnh, khi tiếp xúc với người bệnh phải sử dụng các dụng cụ bảo hộ ví dụ như găng tay, khẩu trang y tế,…

- Tiêm vaccine để phòng bệnh do virus, bên cạnh việc tiêm cho người, chúng ta cần chú ý tiêm vaccine phòng bệnh cho vật nuôi.

Lý thuyết Sinh học 10 Cánh diều Bài 22: Phương thức lây truyền, cách phòng chống và ứng dụng của virus

2.2. Chống bệnh

a) Miễn dịch chống virus

- Vai trò: Hệ thống miễn dịch là hàng rào bảo vệ giúp cơ thể chống lại virus.

- Phân loại: Hệ thống miễn dịch gồm miễn dịch không đặc hiệu hoặc miễn dịch đặc hiệu.

Miễn dịch không đặc hiệu

Miễn dịch đặc hiệu

- Là sự bảo vệ ngay lập tức của hệ thống miễn dịch, không cần tiếp xúc với kháng nguyên trước đó.

- Là sự bảo vệ của hệ thống miễn dịch chỉ hoạt động khi mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể.

- Là phản ứng chung với tất cả các mầm bệnh nên không đặc hiệu.

- Thể hiện tính đặc hiệu đối với từng mầm bệnh.

- Ví dụ: Sự bảo vệ của da và niêm mạc, sự tiêu diệt mầm bệnh của đại thực bào,…

- Ví dụ: hình thành kháng thể sau khi đã tiếp xúc với mầm bệnh.

Lý thuyết Sinh học 10 Cánh diều Bài 22: Phương thức lây truyền, cách phòng chống và ứng dụng của virus

Lý thuyết Sinh học 10 Cánh diều Bài 22: Phương thức lây truyền, cách phòng chống và ứng dụng của virus

- Mối quan hệ: Miễn dịch không đặc hiệu và đặc hiệu không phải là hai hệ thống tách rời mà chúng phối hợp với nhau để cơ thể tiêu diệt mầm bệnh nhanh và hiệu quả nhất.

Lý thuyết Sinh học 10 Cánh diều Bài 22: Phương thức lây truyền, cách phòng chống và ứng dụng của virus

b) Thuốc chống virus

- Thuốc chống virus hoạt động theo nguyên tắc ức chế sự nhân lên của virus trong tế bào chủ bằng cách ức chế một giai đoạn nào đó trong các giai đoạn nhân lên của virus.

- Ví dụ: Thuốc AZT (Azidothymidine) ức chế quá trình sinh tổng hợp nucleic acid và được dùng để điều trị HIV/AIDS, thuốc Tamiflu ức chế quá trình lắp ráp (cụ thể là lắp ráp màng bọc) trong chu trình nhân lên của virus cúm A,…

Lý thuyết Sinh học 10 Cánh diều Bài 22: Phương thức lây truyền, cách phòng chống và ứng dụng của virus

3. Các biến chủng ở virus

- Virus nói chung và đặc biệt virus có bộ gene là RNA thường có nhiều biến chủng. Ví dụ: Virus SARS-CoV-2 có các biến chủng phổ biến là: Anpha (B1.1.7), Beta (B1.315), Gamma (P.1), Delta (B.1.617.2),…

Lý thuyết Sinh học 10 Cánh diều Bài 22: Phương thức lây truyền, cách phòng chống và ứng dụng của virus

- Nguyên nhân xuất hiện biến chủng ở virus:

Virus nói chung và đặc biệt là những virus có hệ gene là RNA thường có tần số và tốc độ đột biến rất cao bởi vì enzyme polymerase do virus tổng hợp không có cơ chế sửa sai.

+ Bên cạnh đó, các biến chủng cũng được tạo ra do cơ chế tái tổ hợp virus từ nhiều nguồn khác nhau.

- Tác hại: Các biến chủng mới của virus có khả năng lẩn tránh hệ miễn dịch và kháng thuốc rất nhanh. Do đó, virus nào có càng nhiều biến chủng và tốc độ biến chủng nhanh thì càng khó phòng chống.

Ứng dụng virus

1. Ứng dụng trong y học và sản xuất chế phẩm sinh học

- Trong y học, virus được sử dụng làm vector chuyển và biểu hiện gene đích (gene mã hóa protein mong muốn) để sản xuất kháng thể, vaccine,...

- Ví dụ: Sản xuất chế phẩm vaccine vector phòng SARS-CoV-2. Khi đưa chế phẩm vaccine vector vào trong cơ thể, hệ gene đích sẽ được biểu hiện và hình thành kháng nguyên kích thích cơ thể sản sinh kháng thể tương ứng.

Lý thuyết Sinh học 10 Cánh diều Bài 22: Phương thức lây truyền, cách phòng chống và ứng dụng của virus

2. Ứng dụng trong nông nghiệp và sản xuất thuốc trừ sâu sinh học

- Cơ sở khoa học: Một số virus kí sinh gây bệnh trên những sinh vật gây hại cho con người.

- Ví dụ: Sử dụng Baculovirus (nhóm virus có khả năng kí sinh gây bệnh trên 600 loại côn trùng khác nhau) để sản xuất chế phẩm thuốc trừ sâu sinh học để diệt côn trùng gây hại.

Lý thuyết Sinh học 10 Cánh diều Bài 22: Phương thức lây truyền, cách phòng chống và ứng dụng của virus

Lý thuyết Sinh học 10 Cánh diều Bài 22: Phương thức lây truyền, cách phòng chống và ứng dụng của virus

Bài tập tự luyện

Bài 1: Vì sao giãn cách và đeo khẩu trang (hình 22.1) lại có vai trò quan trọng trong phòng chống dịch viêm đường hô hấp cấp (COVID -19) do SARS-CoV-2 gây ra?

Vì sao giãn cách và đeo khẩu trang (hình 22.1) lại có vai trò quan trọng trong phòng chống dịch

Hướng dẫn giải:

Mỗi loài vi khuẩn có phương thức lây nhiễm khác nhau, thông qua các đường lây nhiễm khác nhau như đường hô hấp, đường máu,.... Ví dụ: virus SARS-CoV-2 lây qua đường hô hấp, thông qua giọt bắn từ người mang mầm bệnh.

Trả lời: 

- Vì virus SARS-CoV-2 lây qua đường hô hấp thông qua giọt bắn của người bệnh nên giãn cách và đeo khẩu trang sẽ làm giảm nguy cơ lây dịch, tăng khả năng phòng chống dịch viêm đường hô hấp cấp (COVID-19).

- Mỗi virus có phương thức lây nhiễm khác nhau nên giãn cách và đeo khẩu trang có phải là biện pháp cần thiết đối với tất cả các bệnh do virus mà cần có các biện pháp tương ứng với con đường lây nhiễm của virus đó.

Bài 2: Giãn cách và đeo khẩu trang có phải là biện pháp cần thiết đối với tất cả các bệnh do virus không? Vì sao?

Trả lời: 

- Giãn cách và đeo khẩu trang không phải là biện pháp cần thiết đối với tất cả các bệnh do virus.

- Giải thích: Các biện pháp phòng chống bệnh do virus nhằm ngăn chặn con đường lây lan của virus. Mà mỗi loại virus lại có những phương thức lây truyền đặc trưng. Bởi vậy, tùy từng loại virus mà có biện pháp phòng chống riêng.

Bài 3: Nêu một số thiệt hại do virus gây ra trên cây trồng.

Trả lời:

Một số thiệt do virus gây ra trên cây trồng: Bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá, lùn sọc đen trên lúa.

Bài 4: Nêu các cách thức virus xâm nhập vào tế bào thực vật.

Hướng dẫn giải:

Virus xâm nhập vào tế bào thực vật thông qua vết thương khi bị côn trùng cắn hoặc do nông cụ gây ra, khi virus xâm nhập vào cây sẽ gây ra các thiệt hại cho cây trồng.

Trả lời:

Các cách thức virus xâm nhập vào tế bào thực vật:virus truyền từ cây này sang cây khác thông qua các vết thương: chủ yếu do côn trùng chích hút (bọ trĩ, rầy, bọ xít,...), hoặc vết xây xát do nông cụ gây ra trong quá trình chăm sóc và thu hái.

Bài 5: Virus có thể lây nhiễm trong cây bằng cách nào?

Hướng dẫn giải:

Tế bào virus nhân lên và lây nhiễm trong cây bằng cầu sinh chất hoặc hệ thống mạch dẫn.

Trả lời:

Sau khi nhân lên trong tế bào, virus lây nhiễm sang tế bào bên cạnh qua cầu sinh chất, hoặc lây nhiễm đến các bộ phận khác trong cây qua hệ thống mạch dẫn.

Bài 6: Cây bị nhiễm virus thường có biểu hiện gì? Chúng ta nên làm gì để phòng, chống virus gây bệnh ở thực vật?

Hướng dẫn giải:

Cây bị nhiễm virus thay đổi hình thái đặc trưng cho virus gây bệnh nên có thể dựa vào đó để xác định loại mầm bệnh và biện pháp phòng chống phù hợp.

Trả lời:

- Cây bị nhiễm virus thường có hình thái thay đổi như lá bị đốm vàng, đốm nâu, bị sọc hay vằn, bị xoăn và héo, bị úa vàng và thân còi cọc hoặc bị lùn.

- Để phòng, chống virus gây bệnh ở thực vật ngoài sử dụng vaccine, thuốc thì chúng ta nên chọn các giống cây sạch bệnh, đồng thời tiêu diệt vật chủ trung gian truyền bệnh, hoặc tạo giống cây trồng kháng virus.

Bài 7: Vì sao để hạn chế sự lây truyền của virus gây bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá ở lúa, người ta thường phun thuốc diệt rầy nâu?

Hướng dẫn giải:

Bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá do virus gây bệnh lúa cỏ (Rice Grassy Stunt Virus) kết hợp với virus gây bệnh lùn xoắn lá (Rice Ragged Stunt Virus) gây ra. Rầy nâu là trung gian truyền các bệnh trên.

Trả lời:

Vì virus gây bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá ở lúa gây ra bởi trung gian là rầy nâu nên người ta phun thuốc chống rầy nâu để hạn chế sự lây truyền của virus này.

Bài 8: Phân biệt phương thức lây truyền ngang và lây truyền dọc của virus trên người và động vật?

Hướng dẫn giải:

- Lây truyền dọc là sự lây truyền của virus từ cơ thể mẹ sang cơ thể con thông qua quá trình mang thai, sinh nở hoặc chăm sóc (bú, mớm).

- Lây truyền ngang là sự lấy truyền virus từ cơ thế này sang cơ thể khác thông qua các con đường chính sau: Qua đường hô hấp, quan đường tiêu hóa, qua vết trầy xước trên cơ thể, qua quan hệ tình dục, qua trung gian truyền bệnh và qua đường máu.

Trả lời:

Lây truyền dọc

Lây truyền ngang

- Là sự lây truyền của virus từ cơ thể mẹ sang cơ thể con thông qua quá trình mang thai, sinh nở, chăm sóc (bú, mớm).

- Là sự lây truyền virus từ cơ thể này sang cơ thể khác thông qua hô hấp, tiêu hoá, vết trầy xước, quan hệ tình dục, do vật chủ trung gian truyền bệnh, qua máu,…

- Đại diện: Virus HIV, viêm gan B,…

- Đại diện: Virus cúm, virus sởi, virus SARS-CoV-2, virus dại, virus HIV,…

Bài 9: Con đường lây truyền nào sẽ làm cho virus phát tán trong cộng đồng nhanh nhất? Vì sao?

Trả lời:

Con đường lây truyền qua các trung gian sẽ làm virus phát tán trong cộng đồng nhanh nhất vì từ một trung gian có thể lây truyền virus cho nhiều cơ thể.

Bài 10: Quan sát hình 22.5 và cho biết chúng ta nên làm gì để hạn chế sự lây truyền virus cúm A từ động vật sang người.

Quan sát hình 22.5 và cho biết chúng ta nên làm gì để hạn chế sự lây truyền

Hướng dẫn giải:

Sự lây truyền virus cúm A từ động vật sang người thông qua các con đường:

- Tiếp xúc với động vật hay các sản phẩm từ động vật làm virus bám lên bề mặt tay, rồi đưa tay sờ lên miệng, mũi, dụi mắt

- Khi ăn các thực phẩm từ động vật còn sống hoặc chưa chín.

- Qua phân, nước tiểu của động vật.

Trả lời:

Để hạn chế sự lây truyền virus cúm A từ động vật sang người cần:

- Không ăn gia cầm, lợn, thủy cầm nghi ngờ bị bệnh.

- Ăn chín uống sôi.

- Diệt khuẩn định kỳ, dọn dẹp chuồng nuôi sạch sẽ, thường xuyên thăm khám thú ý để sớm phát hiện bệnh ở động vật.

- Rửa thường xuyên, nhất là sau khi tiếp xúc với các loại gia sức, lợn, thủy cầm; đeo khẩu trang khi tiếp xúc với các loài động vật này.

- Tránh tiếp xúc vào phân, nước tiểu động vật.

Bài 11: Hãy cho biết con đường lây truyền của virus HIV, cúm, sởi, dại, viêm gan A theo gợi ý trong bảng 22.1.

Hãy cho biết con đường lây truyền của virus HIV, cúm, sởi, dại, viêm gan A

Hướng dẫn giải:

- Virus HIV lây truyền qua 3 con đường chính: Quan hệ tình dục, đường máu, từ mẹ sang con.

- Virus cúm lây truyền qua đường hô hấp thông qua giọt bắn từ người nhiễm bệnh khi ho, hắt hơi, hoặc tiếp xúc với dịch tiết mũi họng của người bệnh....

- Virus sởi lây truyền qua đường hô hấp thông qua giọt bắn từ người nhiễm bệnh khi ho, hắt hơi, hoặc tiếp xúc với dịch tiết mũi họng của người bệnh....

- Virus dại được lây truyền qua nước bọt của động vật mắc bệnh bài tiết ra ngoài và theo vết cắn, vết liếm, vết xước trên da bị rách.

- Virus viêm gan A lây truyền qua đường tiêu hóa (đường phân – miệng), tức là ăn phải thức ăn hoặc sử dụng nước uống có chứa virus.

Trả lời:

Bảng 22.1. Con đường lây truyền của một số virus

Con đường

lây truyền

Virus

Hô hấp

Tiêu hoá

Máu

Vật

trung gian

Mẹ

sang con

Vết xước

HIV

   

x

 

x

x

Cúm

x

   

x

   

Sởi

x

         

Dại

     

x

 

x

Viêm gan A

 

x

     

Bài 12: Hãy đề xuất các biện pháp phòng bệnh để hạn chế sự lây truyền của HIV và virus cúm trong cộng đồng.

Hướng dẫn giải:

- Virus HIV lây truyền qua 3 con đường chính: Quan hệ tình dục, đường máu, từ mẹ sang con.

- Virus cúm lây truyền qua đường hô hấp thông qua giọt bắn từ người nhiễm bệnh khi ho, hắt hơi, hoặc tiếp xúc với dịch tiết mũi họng của người bệnh....

Trả lời:

- Các biện pháp phòng bệnh để hạn chế sự lây truyền của HIV trong cộng đồng là:

+ Duy trì lối sống lành mạnh, vệ sinh, tập luyện, giữ gìn cho cơ thể sạch sẽ, khỏe mạnh.

+ Ăn uống đủ chất, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm.

+ Không dùng chung đồ dùng cá nhân; ví dụ như bàn chải đánh răng, khăn mặt, dao cạo râu (bàn cạo), không dùng chung bơm kim tiêm.

- Các biện pháp phòng bệnh để hạn chế sự lây truyền của virus cúm trong cộng đồng là:

+ Vệ sinh, tập luyện, giữ gìn cho cơ thể sạch sẽ, khỏe mạnh.

+ Vệ sinh môi trường sạch sẽ, phun thuốc khử trùng, tiêu diệt sinh vật trung gian truyền bệnh như muỗi, bọ chét,..

+ Không tiếp xúc trực tiếp, tàng trữ, buôn bản, tiêu thụ động vật hoang dã.

+ Khoanh vùng, tiêu huỷ động vật bị bệnh.

+ Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng và đeo khẩu trang khi đi ra đường.

+ Cách ly người bệnh, hạn chế tiếp xúc với người bệnh. Nếu phải tiếp thì cần sử dụng các dụng cụ bảo hộ y tế.

+ Tiêm vaccine cho người và vật nuôi, gia súc, gia cầm

Bài 13: Các hình 22.6 và 22.7 là những thông điệp của Bộ Y tế khuyến cáo để phòng chống dịch COVID-19 do SARS-CoV-2 gây ra. Em hãy thảo luận và cho biết tác dụng của những thông điệp này?

Các hình 22.6 và 22.7 là những thông điệp của Bộ Y tế

Hướng dẫn giải:

COVID-19 lây lan theo ba cách chính:

- Thông qua những giọt bắn và các hạt có chứa vi-rút từ người nhiễm bệnh khi ho, hắt hơi,....

- Để những giọt nhỏ và các hạt có chứa vi-rút rơi vào mắt, mũi hoặc miệng khi virus bám dính trên tay, điện thoại,...

Trả lời:

Tác dụng của những thông điệp của Bộ Y tế khuyến cáo giúp làm giảm nguy cơ mắc bệnh từ người sang người, từ đó làm tăng hiệu quả phòng, chống chống dịch COVID-19 do SARS- CoV-2 gây ra.

Bài 14: Tại sao tiêm vaccine lại giúp cơ thể phòng bệnh virus chủ động và hiệu quả?

Hướng dẫn giải:

Vaccine là chế phẩm sinh học có tính kháng nguyên, khi được đưa vào trong cơ thể nó sẽ kích thích hệ miễn dịch nhận diện và hình thành kháng thể phù hợp để liên kết và làm bất hoạt kháng nguyên.

Trả lời:

Vaccine giúp cơ thể kích thích hệ miễn dịch tạo ra kháng thể phù hợp chống lại kháng nguyên của virus gây bệnh, đồng thời hệ miễn dịch ghi nhớ để nếu có kháng nguyên tương tự xâm nhập vào thì cơ thể sẽ chủ động hình thành kháng thể để bất hoạt kháng nguyên đó ngay. Do đó tiêm vaccine lại giúp cơ thể phòng bệnh virus chủ động và hiệu quả.

Bài 15: Nêu các giai đoạn trong chu trình nhân lên của virus. Quan sát hình 22.8 và cho biết thuốc Tamiflu ức chế giai đoạn nào trong chu trình nhân lên của virus cúm A?

Nêu các giai đoạn trong chu trình nhân lên của virus

Hướng dẫn giải:

Quan sát hình 22.8 và nội dung lý thuyết mục III bài 21 để đưa ra câu trả lời.

Trả lời:

- Các giai đoạn nhân lên của virus: : Bám dính → Xâm nhập và đưa vật chất di truyển vào tế bào chủ → Sinh tổng hợp vật chất di truyền (DNA, RNA, Protein) → Lắp ráp → Giải phóng.

- Tamiflu ức chế giai đoạn giải phóng nào trong chu trình nhân lên của virus cúm A (ức chế enzyme giải phóng các hạt virus mới).

 

Xem thêm các dạng câu hỏi và bài tập liên quan khác:

50 Bài tập thành tựu của công nghệ vi sinh vật và ứng dụng của vi sinh vật (2024) có đáp án

50 Bài tập truyền tin tế bào (2024) có đáp án chi tiết nhất

50 Bài tập sinh trưởng và sinh sản ở vi sinh vật (2024) có đáp án chi tiết nhất

30 bài tập về Thông tin giữa các tế bào (2024) có đáp án chi tiết nhất

30 bài tập về nguyên phân và giảm phân (2024) có đáp án chi tiết nhất

Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!