Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 trang 37, 38, 39, 40 Bài 3: Ngày em vào Đội
Video giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 trang 37, 38, 39, 40 Bài 3: Ngày em vào Đội - Chân trời sáng tạo
Trả lời:
- Tên bài văn: Phần thưởng
- Tác giả: Nguyễn Thị Bích Ngọc
- Hình ảnh đẹp: Ngày kết nạp Đội, Nhi được cô Tổng phụ trách Đội đặt lên vai chiếc khăn quàng đỏ thắm. Nhi ngước nhìn cờ Đội, gương mặt Nhi bừng sáng.
Trả lời:
Học sinh nghe viết vào phần kẻ ô ly.
Này em, mở cửa ra
Một trời xanh vẫn đợi
Cánh buồm là tiếng gọi
Mặt biển và dòng sông.
Nắng vườn trưa mênh mông
Bướm bay như lời hát
Con tàu là đất nước
Đưa ta tới bến xa.
Những ngày chị đi qua
Những ngày em đang tới
Khao khát lại bắt đầu
Từ màu khăn đỏ chói.
(Xuân Quỳnh)
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 trang 38 Bài 3: Viết lại cho đúng các tên riêng có trong câu ca dao sau:
Tiếng lành bình định tốt nhà,
Phú yên tốt lúa, khánh hòa tốt trâu.
Ca dao
Trả lời:
Tiếng lành Bình Định tốt nhà,
Phú Yên tốt lúa, Khánh Hòa tốt trâu.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 trang 39 Bài 4: Điền vào chỗ trống:
Trả lời:
a.
Nắng trưa giữa lớp trời xanh
Chim non học chữ trên cành líu lo.
Lúc kể chuyện, lúc ngâm thơ
Trong veo đôi mắt nhìn tờ lá non.
b.
Ban mai thức giấc rộn ràng
Làn gió như cũng ngỡ ngàng reo ca
Tiếng trống vang gọi gần xa
Chào năm học mới chan hòa yêu thương!
a. Trẻ em như búp trên cành.
Hồ Chí Minh
b. Những đêm nào trăng khuyết
Trông giống con thuyền trôi.
Nhược Thuỷ
c. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh.
Vũ Tú Nam
Trả lời:
Trả lời:
Các từ ngữ có thể thay thế cho mỗi từ ngữ so sánh vừa tìm được ở bài tập 5 lần lượt là: là, như, trông như, như, như.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 trang 40 Bài 7: Viết câu có hình ảnh so sánh dựa vào gợi ý:
a.
b.
Trả lời:
a. Những đêm trăng khuyết, mặt trăng hình lưỡi liềm như cánh diều.
b. Lá trầu có hình dáng như trái tim nhỏ.