Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 trang 15, 16, 17 Bài 1: Từ bản nhạc bị đánh rơi
Trả lời:
- Tên bài thơ: Thương ông
- Tác giả: Tú Mỡ
- Hình ảnh đẹp: Việt đỡ ông lên bậc thềm khi nhìn thấy ông bị đau chân không thể bước lên được:
Thấy ông nhăn nhó
Việt chơi ngoài sân
Lon ton lại gần
Âu yếm nhanh nhảu
“Ông vịn vai cháu
Cháu đỡ ông lên!”
- Cách em tìm bài thơ: Sách.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 trang 16 Bài 2: Viết các từ ngữ dưới đây vào nhóm thích hợp:
a. Chỉ môn nghệ thuật:
b. Chỉ dụng cụ khi tham gia hoạt động nghệ thuật
c. Chỉ cảm xúc khi tham gia hoạt động nghệ thuật
Trả lời:
a. Chỉ môn nghệ thuật: mĩ thuật, khiêu vũ thể thao, âm nhạc.
b. Chỉ dụng cụ khi tham gia hoạt động nghệ thuật: trống, đàn, bản nhạc, trang phục, máy quay phim, giá vẽ.
c. Chỉ cảm xúc khi tham gia hoạt động nghệ thuật: say mê, vui vẻ, hào hứng.
Trả lời:
- Ca sĩ – hát
- Họa sĩ – vẽ
- Nhạc công – đánh đàn
- Diễn viên múa – múa
- Người quay phim – quay phim
- Nhà điêu khắc – đục, đẽo
M: Ca sĩđang hát say sưa
Trả lời:
- Anh họa sĩ đang vẽ những bức tranh rất đẹp.
- Cô diễn viên múa đang say sưa múa những điệu uyển chuyển.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 trang 17 Bài 5: Viết câu hỏi cho từ ngữ được in đậm.
a. Mô-da nảy ra sáng kiến viết một bản nhạc để thay thế cho bản nhạc bị đánh rơi.
b. Để tạo ra những chú heo đất, những người thợ đã miệt mài làm việc.
c. Nhiều người đến đây để chiêm ngưỡng những bức tượng đồng đặc sắc này.
Trả lời:
a. Mô – da nảy ra sáng kiến viết một bản nhạc để làm gì?
b. Những người thợ đã miệt mài làm việc để làm gì?
c. Nhiều người đến đây làm gì?