Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 104 Đánh giá cuối học kỳ 2
A. ĐỌC THÀNH TIẾNG TRUYỆN SAU:
Người thiếu niên anh hùng
Giặc Nguyên cho người sang giả vờ mượn đường để xâm chiếm nước ta. Biết vua họp bàn viêc nước dưới thuyền rồng, Trần Quốc Toản muốn gặp vua để xin đi đánh giặc. Bị mấy người lính gác chặn lại, Trần Quốc Toản mặt đỏ bừng, nói lớn:
- Ta xuống thuyền rồng xin yết kiến vua!
Vừa lúc ấy, cuộc họp dưới thuyền rồng tạm nghỉ.
Gặp vua, Quốc Toản quỳ xuống, tâu.
- Cho giặc mượn đường là mất nước. Xin Bệ hạ cho đánh!
Vua truyền cho Quốc Toản đứng dậy và bảo:
- Quốc Toản làm trái phép nước, lẽ ra phải trị tội. Nhưng xét thấy khanh còn trẻ đã biết lo việc nước, ta có lời khen.
Nói rồi, vua ban cho Quốc Toản một quả cam quý.
Quốc Toản tạ ơn vua mà ấm ức: “Vua ban cho cam quý nhưng xem ta như trẻ con, không cho dự bàn việc nước”. Nghĩ đến quân giặc, chàng nghiến răng, tay bóp chặt quả cam.
Thấy Quốc Toản trở ra, mọi người ùa tới xem cam quý vua ban. Nhưng quả cam đã nát tự bao giờ.
Về nhà, Quốc Toản tập hợp người nhà và trai tráng trong vùng, lập đội quân hơn một nghìn người. Cho cho dựng lá cờ lớn thêu sáu chữ vàng: “Phá giặc mạnh, báo ơn vua”.
Đội quân của Trần Quốc Toản lập được nhiều chiến công. Trần Quốc Toản được tôn vinh là người thiếu niên anh hùng của dân tộc Việt Nam.
Theo Nguyễn Huy Tưởng
B. ĐỌC BÀI SAU:
Một chuyến đi
Một ngày cuối thu, tôi và Trũi lên đường. Hôm ấy, nước đầm trong xanh. Những ánh cỏ mượt rời rợi. Trời đầy mây trắng. Gió hiu hiu thổi.
Chúng tôi, ngày đi đêm nghỉ, cùng nhau say ngắm dọc đường. Non sông và phong tục, mỗi nơi mỗi lạ, mỗi bước dời chân mỗi thấy tuyệt vời. Nhìn không biết chán. Mỏi chẳng muốn dừng.
Bè chúng tôi theo dòng nước trôi băng băng.
Mùa thu mới chớm nhưng nước đã trong vắt. Trông thấy cả hòn cuội trắng tinh nằm dưới đáy. Nhìn hai bên ven sông, phong cảnh đổi thay đủ điều ngoạn mục. Cỏ cây và những làng gần, núi xa luôn luôn mới. Những anh gọng vó đen xạm, gầy và cao, nghênh cặp chân đứng trên bãi lầy nhìn theo chúng tôi, ra lối bái phục. Những ả cua kềnh cũng giương đôi mắt lồi âu yếm ngó theo. Đàn săn sắt và thầu dầu thoáng gặp đâu cũng lăng xăng cố bơi theo bè, hoan nghênh chúng tôi váng cả mặt nước.
Theo Tô Hoài
Dựa vào bài đọc, em hãy:
Câu 1. (trang 104 vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 2)
Trả lời các câu hỏi dưới đây:
c. Mỗi con vật trong đoạn văn cuối được tả bằng những từ ngữ nào?
d. Em thích điều gì trong chuyến đi của hai bạn? Vì sao?
Trả lời
c. Mỗi con vật trong đoạn văn cuối được tả bằng những từ ngữ:
- anh gọng vó: đen xạm, gầy và cao.
- ả cua kềnh: mắt lồi.
- săn sắt và thầu dầu: lăng xăng.
d. Em thích điều gì trong chuyến đi của hai bạn? Vì sao?
Em thích cảnh vật trong chuyến đi của hai bạn. Vì những cảnh vật rất đẹp.
Câu 2. (trang 105 vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 2)
Tìm từ ngữ phù hợp trả lời cho từng câu hỏi dưới đây:
a. Khi nào bầu trời trong xanh?
b. Ở đâu mây trắng bồng bềnh trôi?
Trả lời
a. Buổi sáng, bầu trời trong xanh?
b. Trên trời, mây trắng bồng bềnh trôi?
Sau khi đọc xong bài Một chuyến đi em thích là những cảnh vật mà Dế Mèn và Dế Trũi đi qua.
C. VIẾT:
Câu 1. (trang 106 vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 2)
Nghe – viết: Một chuyến đi (từ đầu đến chẳng muốn dừng)
Hướng dẫn
Học sinh nghe giáo viên đọc từng cụm từ ngữ và viết vào vở bài tập.
Một chuyến đi
Một ngày cuối thu, tôi và Trũi lên đường. Hôm ấy, nước đầm trong xanh. Những ánh cỏ mượt rời rợi. Trời đầy mây trắng. Gió hiu hiu thổi.
Chúng tôi, ngày đi đêm nghỉ, cùng nhau say ngăm dọc đường. Non sông và phong tục, mỗi nơi mỗi lạ, mỗi bước dời chân mỗi thấy tuyệt vời. Nhìn không biết chán. Mỏi chẳng muốn dừng.
Câu 2. (trang 106 vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 2)
Viết câu để phân biệt cặp từ sau:
dàn – giàn
Đàn ve sầu kêu râm ran như một dàn nhạc.
Nhà bà em có trồng một giàn mướp.
Câu 3. (trang 106 vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 2)
Trả lời
Ôi, tôi sắp được gặp các bạn hoa cỏ dưới gốc cây kia!
Xem thêm các bài giải VBT Tiếng việt lớp 2 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 5: Bạn biết phân loại rác không?
Bài 6: Cuộc giải cứu bên bờ biển