TOP 5 Bài văn ngắn trình bày cảm nhận khổ thơ cuối bài "Đồng chí" (2024) SIÊU HAY

1900.edu.vn xin giới thiệu TOP 5 Bài văn ngắn trình bày cảm nhận khổ thơ cuối bài "Đồng chí" hay nhất có dàn ý hướng dẫn chi tiết và các bài văn mẫu hay chọn lọc giúp các em học sinh cải thiện khả năng viết văn của các em. Mời các bạn đón xem:

Đề bài: Viết Bài văn ngắn trình bày cảm nhận khổ thơ cuối bài "Đồng chí"

I. Dàn ý: Bài văn ngắn trình bày cảm nhận khổ thơ cuối bài "Đồng chí"

Dàn ý số 1

1. Mở bài

  • Giới thiệu về bài thơ Đồng chí và khổ thơ cuối cùng của bài

2. Thân bài

* Không gian chiến đấu khắc nghiệt, hiểm nguy:

  • "Rừng hoang": không gian rừng núi rộng lớn, hoang vu
  • "sương muối": điều kiện thời tiết khắc nghiệt mang theo cái lạnh cắt da cắt thịt.

=> Điều kiện chiến đấu gian khổ, khắc nghiệt, tiềm ẩn nhiều hiểm nguy rình rập.

* Vẻ đẹp của tình đồng đội, đồng chí:

  • "Đứng cạnh bên nhau": Những người lính kề vai sát cánh để làm nhiệm vụ: canh gác, bảo vệ tổ quốc.
  • "Chờ giặc tới": Tinh thần cảnh giác, luôn chủ động chờ giặc, sẵn sàng chiến đấu cao.

--> Tình đồng chí vẫn tỏa rạng ngay trong hoàn cảnh ngặt nghèo nhất

=> Những khó khăn, thách thức của hoàn cảnh không làm những người lính sờn lòng nản chí mà ngược lại, càng gian khổ thì họ càng quyết tâm, tình cảm đồng đội đồng chí cũng càng thêm gắn bó.

* Hình ảnh "Đầu súng trăng treo"

  • Hình ảnh thơ vô cùng lãng mạn, nó vừa mang ý nghĩa tả thực vừa mang ý nghĩa biểu tượng.
  • Nghĩa tả thực: Trời càng về khuya, mặt trăng như càng xuống thấp, nhìn từ xa vầng trăng ấy như treo trên mũi súng của những người lính.
  • Nghĩa biểu tượng:
    • Trăng là cái đẹp thuộc về tự nhiên, nó biểu tượng cho vẻ đẹp thơ mộng, lãng mạn, cho hòa bình, tự do.
    • "súng" lại là phương tiện của chiến tranh, mang sức mạnh hủy diệt.
  • --> Vầng trăng cũng như người tri kỉ, người đồng hành trong cuộc kháng chiến gian khổ.

--> Hình ảnh "đầu súng trăng treo" còn thể hiện khát vọng, ước mơ về một tương lai hòa bình, tự do của những người lính.

3. Kết bài

  • Cảm nghĩ chung

Dàn ý số 2

1. Mở bài:

  • Giới thiệu đôi nét về tác giả Chính Hữu, bài thơ Đồng chí.
  • Nêu vị trí đoạn trích: đoạn trích nằm ở phần kết của tác phẩm.

2. Thân bài:

- Đoạn cuối nói về biểu tượng của tình đồng chí

- Tình đồng đội trong bài “Đồng chí” được Chính Hữu thể hiện thật đẹp qua những câu thơ cuối bài:

“Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo”.

- Đây là bức tranh đẹp về tình đồng chí, là biểu tượng cao cả về cuộc đời người chiến sĩ.

- Rừng hoang sương muối: gợi sự khốc liệt, khắc nghiệt của thiên nhiên, của chiến tranh.

- “Đầu súng trăng treo” là hình ảnh rất thực và cũng rất lãng mạn:

  • “Súng” và “trăng” – hai hình ảnh tưởng như đối lập song lại thống nhất hòa quyện – là cứng rắn và dịu êm – là gần và xa – là thực tại và mơ mộng – là chất chiến đấu và chất trữ tình – là chiến sĩ và thi sĩ.
  • Hiếm thấy một hình tượng nào vừa đẹp,vừa mang đầy đủ ý nghĩa như “Đầu súng trăng treo” của Chính Hữu.
  • Đây là một phát hiện, một sáng tạo bất ngờ về vẻ đẹp bình dị và cao cả trong tâm hồn người chiến sĩ. Hình tượng này góp phần nâng cao giá trị bài thơ và trở thành nhan đề cho cả tập thơ “Đầu súng trăng treo”.

3. Kết bài:

  • Khẳng định giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật của đoạn thơ.

II. Bài văn mẫu: Bài văn ngắn trình bày cảm nhận khổ thơ cuối bài "Đồng chí"

Bài văn mẫu số 1 

Chính Hữu là nhà thơ - chiến sĩ tiêu biểu trong phong trào thơ ca kháng chiến giai đoạn chống thực dân Pháp. Ông viết không nhiều nhưng các tác phẩm của ông đều rất đặc sắc khi tái hiện sống động không gian chiến trường và "chất lính" đậm nét của những người chiến sĩ. Xuất sắc nhất trong sự nghiệp sáng tác của Chính Hữu có thể kể đến bài thơ Đồng chí. Đồng chí được coi là một trong những bài thơ tiêu biểu nhất viết về người lính trong kháng chiến chống Pháp khi xây dựng thành công vẻ đẹp của tình đồng đội, đồng chí. Vẻ đẹp ấy được thể hiện xuyên suốt bài thơ, đặc biệt trong những khổ thơ cuối nó được khái quát để trở thành biểu tượng đẹp đẽ của tình đồng chí qua một hình ảnh thơ đặc sắc.

Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo

Khổ thơ cuối đã mở ra trước mắt người đọc không gian núi rừng rộng lớn, hoang vu "rừng hoang". Không gian ấy không chỉ vắng lặng, tiềm ẩn những nguy hiểm rình rập mà còn vô cùng khắc nghiệt khi có sương muối lạnh buốt da buốt thịt. Những người chiến sĩ làm nhiệm vụ trong hoàn cảnh vô cùng khắc nghiệt, họ không chỉ phải đương đầu với điều kiện thời tiết khắc nghiệt bằng những chiếc áo "rách vai", với "quần có vài mảnh vá", "chân không giày" mà còn luôn trong trạng thái cảnh giác, sẵn sàng chiến đấu cao với kẻ thù. Khó khăn là vậy, hiểm nguy là vậy thế nhưng tình đồng chí vẫn tỏa rạng ngay trong hoàn cảnh ngặt nghèo nhất:

"Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới"

Những khó khăn, thách thức của hoàn cảnh không làm những người lính sờn lòng nản chí mà ngược lại, càng gian khổ thì họ càng quyết tâm, tình cảm đồng đội đồng chí cũng càng thêm gắn bó. Trong bất kì hoàn cảnh nào họ cũng kề vai sát cánh bên nhau để chiến đấu, cũng là để truyền cho nhau hơi ấm của tình đồng đội, xua đi cái lại giá của thời tiết. "Chờ giặc tới" đã thể hiện tinh thần chủ động đợi giặc, sẵn sàng chiến đấu của những anh bộ đội cụ Hồ.

"Đầu súng trăng treo"

Câu thơ cuối ngắn gọn mà giàu giá trị biểu đạt, đây cũng được coi là câu thơ kết tinh cho giá trị của cả bài thơ, là biểu tượng đẹp đẽ nhất của tình đồng chí. Đầu súng trăng treo là một hình ảnh thơ vô cùng lãng mạn, nó vừa mang ý nghĩa tả thực vừa mang ý nghĩa biểu tượng. Trời càng về khuya, mặt trăng như càng xuống thấp, nhìn từ xa vầng trăng ấy như treo trên mũi súng của những người lính. Trăng là cái đẹp thuộc về tự nhiên, nó biểu tượng cho vẻ đẹp thơ mộng, lãng mạn, cho hòa bình, tự do. Trong khi đó "súng" lại là phương tiện của chiến tranh, mang sức mạnh hủy diệt. Sự kết nối kì diệu giữa hai vật trăng-súng tưởng chừng không hề liên quan đến nhau lại mang ý nghĩa biểu đạt vô cùng sâu sắc. Trong cảm nhận của những người chiến sĩ, vầng trăng cũng như người tri kỉ, người đồng hành trong cuộc kháng chiến gian khổ. Hình ảnh "đầu súng trăng treo" còn thể hiện khát vọng, ước mơ về một tương lai hòa bình, tự do của những người lính. Sự xuất hiện của cặp hình tượng vầng trăng-khẩu súng đã xua đi cái dữ dội, khắc nghiệt của chiến tranh, mang đến cho người đọc những cảm nhận đầy lãng mạn, thơ mộng. Câu thơ cũng gợi ra tinh thần lạc quan, yêu đời và niềm tin mạnh mẽ vào tương lai tươi sáng của những người lính.

Như vậy, trong khổ thơ cuối cùng nhà thơ Chính Hữu đã mở ra không gian chiến đấu đầy khắc nghiệt, hiểm nguy nơi rừng thiêng nước độc, đồng thời cũng khép lại bức tranh về tình đồng chí bằng những hình ảnh thật đẹp, thật lãng mạn. Cái gian khó, hiểm nguy của cuộc chiến đấu không làm chùn bước những người lính mà ngược lại nó như một phép thử để làm sâu sắc hơn quyết tâm chiến đấu và tình cảm yêu thương, gắn kết giữa họ.

Bài văn mẫu số 2

"Đêm nay rừng hoang sương muối

Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới

Đầu súng trăng treo”

Ba câu cuối là ba câu thơ hay nhất, là sự kết tinh cao quý của tình đồng chí. Giữa không gian tĩnh lặng về đêm giữa núi rừng bao la, là hình ảnh của người lính, khẩu súng và vầng trăng. Trong cảnh rừng hoang sương muối, những người lính phục kích, chờ giặc, đứng bên nhau. Sức mạnh của tình đồng đội đã giúp họ vượt lên tất cả những khắc nghiệt của thời tiết và mọi gian khổ, thiếu thốn. Tình đồng chí đã sưởi ấm lòng họ giữa cảnh rừng hoang mùa đông, sương muối giá rét. Súng và trăng là hai hình ảnh mang tính biểu trưng, được gợi ra bởi những liên tưởng phong phú. Súng và trăng là gần và xa, thực tại và mơ mộng, chất chiến đấu, chất trữ tính, chiến sĩ và thi sĩ… Súng là biểu tượng cho chiến tranh khốc liệt, cho những đau thương thì trăng với ánh sáng chan hòa lên cảnh vật muôn nơi lại thể hiện cho mơ ước về cuộc sống thanh bình. Hình ảnh “Đầu súng trăng treo”  trong câu kết cuối bài như gợi lên một nhịp lắc chông chênh, lơ lửng, có lúc ánh trăng sát gần, khi lại được đẩy lên cao trên vòm trời rộng lớn. Phải chăng, không có gì ngăn được ước mơ về sự tự do, thanh bình của những người chiến sĩ dù trong hoàn cảnh khắc nghiệt nhất họ đang phải đối diện?

Tài liệu VietJack

Bài văn mẫu số 3

Đề tài người lính và chiến tranh luôn là một đề tài thu hút rất nhiều cây bút. Có rất nhiều tác giả viết hay viết cảm xúc về nó. Thế nhưng Chính Hữu với một cái nhìn mới, một cách khai thác mới đã mang đến cho người đọc nhiều tình cảm sâu sắc. Đó có thể là những dư âm còn lắng đọng mãi trong những câu cuối bài thơ “Đồng chí” như một khúc ngân giữa bản nhạc trầm lắng hào hùng về tình đồng đội ấy:

“Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.”

Cả bài thơ của mình Chính Hữu đã mang độc giả đến với một bản nhạc trữ tình sâu lắng về tình người, tình đồng đội trong chiến tranh. Đó như là những lời tâm tình thủ thỉ tha thiết nhất của những người lính trong đêm trăng chờ phục kích. Tình cảm ấy đã được bồi đắp từ những thiếu thốn về vật chất trong cuộc sống đời thường đến những thử thách cam go ngoài mặt trận. Và rồi nó đã trở thành thứ tình cảm vô cùng thiêng liêng và cao quý đó là tình đồng chí. Hai người lính với hai xuất phát điểm khác nhau, hai miền đất khác nhau nhưng lại có nhiều nét tương đồng, tưởng lạ mà quen tưởng riêng mà hóa lại chung. Đó chính là tình yêu quê hương đất nước, tình yêu mảnh đất chữ S mãnh liệt này. Và nó đã đâm chồi nở rộ trong đêm trăng chờ giặc này:

“Đêm nay rừng hoang sương muối”

Phải có ai đã từng sống trong rừng sống trong những năm tháng khói lửa chiến tranh thiếu thốn mới hiểu được những vất vả mà các anh đã phải trải qua. Cái lạnh của rừng cắt da cắt thịt trong khi áo thì rách vai, chân thì không giày…. Thế nhưng vượt lên hoàn cảnh thiếu thốn có một thứ tình cảm vẫn tỏa sáng mạnh mẽ và trở nên kì vĩ lạ thường:

“Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới”

Đến đây ta dường như không còn cảm nhận được cái rét lạnh buốt của rừng già, cái u tối của không gian nữa mà thay vào đó là hình ảnh vô cùng đẹp và oai hùng. Hai anh chiến sĩ dựa nhau chờ giặc tới. Các anh tuy hai mà một đã làm bừng sáng cả bài thơ. Đến những giờ phút mong manh ranh giới sinh và tử, thiên đường và địa ngục, độc lập và xiềng xích các anh vẫn sát cánh bên nhau và trao cho nhau những thứ tình người ấm áp.

Thơ của Chính Hữu như thấy hơi ấm lan tỏa đến từng mạch máu cơ thể. Nó bắt nguồn từ những thứ cảm xúc chân thành và mộc mạc. Hình ảnh cuối cùng có thể coi là đắt nhất và đẹp nhất trong tâm hồn độc giả:

“Đầu súng trăng treo”

Đọc đến đây ta bỗng liên tưởng đến câu thơ của Quang Dũng trong “Tây Tiến”:

“Heo hút cồn mây súng ngửi trời”

Câu thơ của Chính Hữu vừa mang nét mờ ảo lại mang nét tả thực, có thể nói nó chính là cái táo bạo mới mẻ và nhà thơ khám phá. Khoảng cách giữa bầu trời và mặt đất chưa bao giờ lại gần đến thế nó chỉ cách nhau một chữ “treo” mà thôi. Phải chăng ngoài ý nghĩa lãng mạn nhà thơ còn muốn thể hiện một ý nghĩa sâu xa khác? Đó chính là mong muốn khát vọng về một ngày mai hòa bình và hạnh phúc? Sau đêm nay ngày mai bình minh sẽ ló dạng xua tan đi những cái buốt giá của thời gian và không gian?

Có thể nói ba câu thơ cuối cùng của bài thơ như một lời kết nhẹ nhàng và lắng đọng trong tâm trí của người chiến sĩ cũng như độc giả. Nó đã gợi cho người đọc biết bao nhiêu ấn tượng bao nhiêu suy nghĩ đặc sắc. Đó là ánh sáng của tự do, của độc lập mà chúng ta hướng tới trong một tương lai không xa.

Bài văn mẫu số 4

Không biết tự bao giờ ánh trăng đã đi vào văn học như một huyền thoại đẹp. ở truyền thuyết "Chú cuội cung trăng" hay Hằng Nga trộm thuốc trường sinh là những mảng đời sống tinh thần bình dị đậm đà màu sắc dân tộc của nhân dân ta. Hơn thế nữa, trăng đã đi vào cuộc chiến đấu, trăng bảo vệ xóm làng, trăng được Chính Hun kết tinh thành hình ảnh "đầu súng trăng treo" rất đẹp trong bài thơ Đồng chí của mình.

Sau hơn mười năm làm thơ, Chính Hữu cho ra mắt tập "Đầu súng trăng treo". Thế mới biết tác giả đắc ý như thế nào về hình ảnh thật đẹp, thơ mộng, rất thực nhưng không thiếu nét lãng mạn đó.

Đầu súng trăng treo- đó là một hình ảnh tả thực một bức tranh tả thực và sinh động. Giữa núi rừng heo hút "rừng hoang sương muối" giữa đêm thanh vắng tĩnh mịch bỗng xuất hiện một ánh trăng treo lơ lửng giữa bầu trời. Và hình ảnh này cũng thật lạ làm sao, súng và trăng vốn tương phản với nhau, xa cách nhau vời vợi bỗng hòa quyện vào nhau thành một hình tượng gắn liền. Nhà thơ không phải tả mà chỉ gợi, chỉ đưa hình ảnh nhưng ta liên tưởng nhiều điều. Đêm thanh vắng người lính bên nhau chờ giặc tới, trăng chếch bóng soi sáng rừng hoang bao la rộng lớn, soi sáng tình cảm họ, soi sáng tâm hồn họ... Giờ đây, người chiến sĩ như không còn vướng bận về cảnh chiến đấu sắp diễn ra, anh thả hồn theo trăng, anh say sưa ngắm ánh trăng toả ngời trên đỉnh núi, tâm hồn người nông dân "nước mặn đồng chua" hay "đất cày trên sỏi đá" cằn cỗi ngày nào bỗng chốc trở thành người nghệ sĩ đang ngắm nhìn vẻ đẹp ánh trăng vốn có tự ngàn đời. Phải là một người có tâm hồn giàu lãng mạn và một phong thái ung dung bình tĩnh lạc quan thì anh mới có thể nhìn một hình ảnh nên thơ như thế. Chút nữa đây không biết ai sống chết, chút nữa đây cũng có thể là giây phút cuối cùng ta còn ở trên đời này nhưng ta vẫn "mặc kệ", vẫn say sưa với ánh trăng. Ánh trăng như xua tan cái lạnh giá của đêm sương muối, trăng tỏa sáng làm ngời ngời lòng người, trăng như cùng tham gia, cùng chứng kiến cho tình đồng chí đồng đội thiêng liêng của những người lính. Trăng truyền thêm sức mạnh cho họ, tắm gội tâm hồn họ thanh cao hơn, trong sạch hơn, trăng cũng là bạn, là đồng chí của anh bộ đội Cụ Hồ.

Đầu súng trăng treo - hình ảnh thật đẹp và giàu sức khái quát. Súng và trăng kết hợp với nhau: súng tượng trưng cho chiến đấu - trăng là hình ảnh của thanh bình hạnh phúc. Súng là con người, trăng là đất nước quê hương của bốn nghìn năm văn hiến. Súng là hình ảnh người chiến sĩ gan dạ kiên cường - Trăng là hình ảnh người thi sĩ. Sự kết hợp hài hoà tạo nên nét lãng mạn bay bổng vừa gợi tả cụ thể đã nói lên lý tưởng, mục đích chiến đấu mà người lính ấy đang tham gia. Họ chiến đấu cho sự thanh bình, chiến đấu cho ánh trăng mãi nghiêng cười trên đỉnh núi. Ta hãy tưởng tượng xem: giữa đêm khuya rừng núi trập trùng bỗng hiện lên hình ảnh người lính đứng đó với súng khoác trên vai, nòng súng chếch lên trời và ánh trăng lơ lửng ngay nòng ngọn súng. Đó là biểu tượng Khát Vọng Hoà Bình, nó tượng trưng cho tư thế lạ quan bình tĩnh, lãng mạn của người bảo vệ Tổ quốc.

Cái thân của câu thơ "Đầu súng trăng treo" nằm ở từ "treo", ta thử thay bằng từ mọc thì thật thà quá, làm sao còn nét lãng mạn? Và hãy thay một lần nữa bằng từ "lên" cũng không phù hợp, vì nó là hiện tượng tự nhiên: trăng tròn rồi khuyết, trăng lên trăng lặn sẽ không còn cái bất ngờ màu nhiệm nữa. Chỉ có trăng "treo". Phải, chỉ có "Đầu súng trăng treo" mới diễn tả hết được cái hay, cái bồng bềnh thơ mộng của một đêm trăng "đứng chờ giặc tới", chẳng thơ mộng chút nào. Ta nên hiểu bài thơ dường như được sáng tác ở thời điểm hiện tại "đêm nay" trong một không gian mà mặt đất là "rừng hoang sương muối" lạnh lẽo và lòng đầy phấp phỏng giặc sẽ tới có nghĩa là cái chết có thể đến từng giây từng phút. Thế nhưng người lính ấy vẫn đứng cạnh nhau để tâm hồn họ vút lên nở thành vầng trăng. Nếu miêu tả hiện thực thì vầng trăng ấy sẽ có hình khối của không gian ba chiều. ở đây, từ điểm nhìn xa, cả vầng trăng và súng đều tồn tại trên một mặt phẳng và trong hội hoạ nó mang tính biểu tượng cao. Tố Hữu cũng có một câu thơ kiểu này: "ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan" và Phạm Tiến Duật thì "Và vầng trăng vượt lên trên quầng lửa" hay Hoàng Hữu "Chỉ một nửa vầng trăng thôi một nửa. Ai bỏ quên ở phía chân trời...". Nhưng có lẽ hay nhất vẫn là "Đầu súng trăng treo".

Như đã nói ở trên, không phải ngẫu nhiên mà Chính Hữu lấy hình ảnh "Đầu súng trăng treo" làm tựa đề cho tập thơ của mình. Nó là biểu tượng, là khát vọng và cũng là biểu hiện tuyệt vời chất lãng mạn trong bài thơ cách mạng. Lãng mạn nhưng không thoát ly, không quên được nhiệm vụ và trách nhiệm của mình. Lãng mạn vì con người cần có những phút sống cho riêng mình. Trước cái đẹp mà con người trở nên thờ ơ lãnh đạm thì cuộc sống vô cùng tẻ nhạt. Âm hưởng của câu thơ đã đi đúng với xu thế lịch sử của dân tộc. Hình ảnh trăng và súng đã có nhiều trong thơ Việt Nam nhưng chưa có sự kết hợp kỳ diệu nào bằng hình ảnh Đầu súng trăng treo của Chính Hữu.

Nếu như Elsa Triolet - nữ văn sĩ Pháp có nói "Nhà văn là người cho máu" thì tôi hãnh diện nói với văn sỹ rằng: Chính Hữu đã cho máu để tạo nên câu thơ tuyệt vời để cống hiến cho cuộc kháng chiến của chúng ta. Và bạn ơi! Bạn hãy thả cùng tôi những chú chim trắng trên bầu trời, hãy hát vang lên ca khúc hoà Bình vì hình ảnh đầu súng trăng treo mà nhà thơ đã gửi vào đó bao nhiêu khát vọng nay đã thành hiện thực.

Bài văn mẫu số 5

Trong vô số những bài thơ, tác phẩm viết về hình ảnh và cuộc sống của những người lính cách mạng thì bài thơ “Đồng chí” của nhà thơ Chính Hữu được xem là một trong những áng thơ tiêu biểu nhất viết về người nông dân mặc áo lính, cầm súng chiến đấu chống lại thực dân Pháp xâm lược. Trải qua biết bao năm tháng, thế hệ, thế nhưng bài thơ trên vẫn luôn được độc giả dành một tình cảm lớn lao, trân trọng.

Bài thơ được tác giả sáng tác nhằm ca ngợi tình đồng đội luôn sát cánh bên nhau trong những giờ khắc vào sinh ra tử. Tuy cuộc sống có muôn vàn khó khăn, bên tai ngày đêm là tiếng đạn bom nhưng cũng chẳng thể nào làm lu mờ đi chất thơ trong mỗi người lính cùng với những thứ tình cảm hết mực thiêng liêng và cao quý.

Với hai mươi dòng thơ và được khép lại bởi ba câu thơ:

“Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo”

Đã khắc họa nên phần nào cuộc sống khắc nghiệt của người lính, thế nhưng, ở giữa những người lính vẫn luôn tồn tại những tình cảm, tình thân gắn bó, ấm áp. Trong những màn đêm lạnh giá, tay cầm súng sẵn sàng chiến đấu, họ đứng cạnh nhau để tiếp thêm sức mạnh cho anh em đồng đội.

Mỗi chặng đường hành quân là tràn ngập những gian lao, vất vả, những người lính phải sống trong cảnh “rừng hoang sương muối”, lạnh đến thấu da cắt thịt trong những đêm đông giá lạnh. Trong khung cảnh thiên nhiên khắc nghiệt ấy, họ vẫn phải luôn giữ vững tinh thần, tỉnh táo “chờ giặc tới”. Chỉ ba từ ấy của Chính Hữu đã càng làm tôn thêm phong thái oai hùng của những người lính. Họ chẳng hề tỏ vẻ sợ sệt, yếu đuối trước giặc pháp hùng mạnh. Từ “chờ” thể hiện sự chủ động, mạnh mẽ của những anh lính cụ Hồ, một tinh thần bất diệt, không quản ngại khó khăn gian khổ luôn được các anh thể hiện dù trong bất cứ một khoảng không gian và hòa cảnh nào.

Những người chiến sỹ ấy luôn đồng hành cùng nhau, nhưng tuyệt thay, họ còn luôn có ánh trăng làm bạn. Hình ảnh “đầu súng trăng treo” làm khung cảnh trở nên có chút mộng mơ, thực ảo. Ngọn súng hướng về phía quân thù, ánh trăng lại như muốn hòa cùng không khí nơi đây. Trăng luôn lặng lẽ, yên tĩnh để ủng hộ các anh. Ánh trăng là biểu tượng cho vẻ đẹp thanh bình, khi màn đêm yên tĩnh, không có khói lửa đạn bom, không có hình ảnh của những người lính phải ngã xuống hi sinh vì đất nước, ánh trăng càng trở nên êm đềm xiết bao. Tương phản với trăng, là ngọn súng, là cuộc sống chiến đấu gian khổ. Quả thực, “đầu súng trăng treo” là hình ảnh, chi tiết đắt giá nhất trong toàn bộ bài thơ của nhà thơ Chính Hữu. Đối với người lính, tuy khó khăn gian khổ là vậy nhưng tâm hồn của các anh vẫn rất lạc quan, yêu đời. Họ san sẻ hơi ấm, niềm tin về một tương lai đất nước được thống nhất, hòa bình. Họ quên đi những nỗi sợ về bệnh tật, cái chết, trong màn đêm nơi đây, cùng với ánh trăng soi tỏ lòng người lính về những ước muốn đẹp tươi.

Một lời kết nhẹ nhàng, đẹp đẽ chẳng lời nào có thể miêu tả hết được giá trị của những vần thơ ấy. Bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu đã làm sống lại tinh thần của những người lính cụ Hồ, không chỉ thế, những thế hệ trẻ ngày hôm nay còn được hiểu hơn về những hi sinh cao cả của thế hệ đi trước, cùng với tình cảm đồng chí, tương thân tương ái của cả dân tộc Việt.

Xem thêm bài văn mẫu lớp 9 hay, chi tiết:

TOP 7 Bài văn Nghị luận trình bày suy nghĩ tuổi trẻ cần làm gì trong cuộc sống hôm nay (2024) SIÊU HAY

TOP 5 Bài văn nghị luận xã hội trình bày suy nghĩ về thói quen lười đọc sách của giới trẻ hiện nay (2024) SIÊU HAY

TOP 30 Bài văn bàn luận về thực trạng đi học muộn của học sinh (2024) SIÊU HAY

TOP 10 Bài văn nghị luận về chủ đề gia đình (2024) SIÊU HAY

TOP 20 Bài văn Đóng vai người lính kể lại Bài thơ Đồng chí của Chính Hữu (2024) SIÊU HAY

Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!