Hướng dẫn Viết đoạn văn thể hiện cảm xúc về một bài thơ lục bát
* Phân tích bài viết tham khảo
- Văn bản: Nét đẹp của bài ca dao “Anh đi anh nhớ quê nhà …”
- Giới thiệu bài ca dao: “Anh đi anh nhớ quê nhà .... bên đường hôm nao.”
- Nêu cảm xúc về nội dung chính của bài ca dao:
+ “Những dòng thơ trên được lưu truyền... về quê nhà.”
+ “Trở đi trở lại cùng nỗi nhớ là ... tát nước bên đường”,...",
+ “Bài ca dao khơi dậy... quê hương.”
- Nêu cảm nhận về một số yếu tố hình thức nghệ thuật của bài ca dao:
+ “Từ “nhớ”... không dứt.”
+ “Nhịp điệu nhẹ nhàng... của người ra đi.”
* Thực hành viết theo các bước
1. Trước khi viết
a. Lựa chọn bài thơ
- Chọn bài thơ “Chuyện cổ nước mình” của Lâm Thị Vỹ Dạ.
b. Tìm ý
- Cảm nhận chung khi đọc bài thơ: yêu quý, thiết tha, …
- Bài thơ biểu hiện những điều gì: Bài thơ thể hiện tình yêu quê hương đất nước, niềm tự hào của nhà thơ về những giá trị văn hóa tinh thần của dân tộc được thể hiện qua tình yêu đối với những câu chuyện cổ.
- Bài thơ có những từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ,.. nổi bật: Thể thơ lục bát mang âm hưởng ca dao, dân ca kết hợp với việc sử dụng từ láy, biện pháp tu từ so sánh, điệp từ, điệp cấu trúc...
c. Lập dàn ý
Sắp xếp các thông tin, ý tưởng làm được cho bài viết thành một dàn ý như sau:
- Mở đoạn: Giới thiệu ngắn gọn về bài thơ “Chuyện cổ nước mình” của tác giả Lâm Thị Mỹ Dạ.
- Thân đoạn: Trình bày cảm xúc về bài thơ.
+ Nêu cảm xúc về nội dung chính của bài thơ: yêu thích, cuốn hút,…
+ Nêu ý nghĩa, chủ đề của bài thơ: Bài thơ thể hiện tình yêu quê hương đất nước, niềm tự hào của nhà thơ về những giá trị văn hóa tinh thần của dân tộc được thể hiện qua tình yêu đối với những câu chuyện cổ.
+ Nêu cảm nhận về một số yếu tố hình thức nghệ thuật của bài thơ: Thể thơ lục bát mang âm hưởng ca dao, dân ca kết hợp với việc sử dụng từ láy, biện pháp tu từ so sánh, điệp từ, điệp cấu trúc...
- Kết đoạn: Khái quát lại những ấn tượng, cảm xúc về bài thơ.
2. Viết bài
Khi viết bài, cần lưu ý:
- Bám sát dàn ý, chú trọng những yếu tố đã khơi gợi cảm xúc của em như nhan đề bài thơ, thể thơ (lục bát), nhịp thơ, vần thơ, từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ,...
- Lựa chọn từ ngữ để diễn tả cảm xúc của em về bài thơ. Kết nối các ý thành đoạn văn. Mỗi ý nên diễn đạt thành hai, ba câu.
- Bảo đảm cách trình bày của một đoạn văn: Lùi đầu dòng ở chỗ mở đầu, đoạn, chữ đầu tiên viết hoa và có dấu chấm câu kết thúc đoạn. Bố cục đoạn văn bao gồm ba phần mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn. Nội dung các câu trong đoạn cần hướng về một chủ đề chung.
Dàn ý Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc của em về một bài thơ lục bát chọn lọc
Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc của em về một bài thơ lục bát Hay Chọn Lọc
Bài văn mẫu số 1
Ai ơi bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần
Bài thơ trên được viết với thể thơ lục bát với mô tip Ai ơi quen thuộc, đã nhanh chóng đi vào tiềm thức của người nghe. Bài thơ bắt đầu bằng cụm từ Ai ơi, đã tạo nên một hiệu ứng, lôi kéo sự tập trung lắng nghe của người khác về nội dung tiếp đó của bài thơ. Tuy không có từ như, nhưng câu thơ thứ hai đã tự chia thành hai vế tương xứng, đặt lên bàn cân với vị thế tương đương nhau. Mỗi hạt cơm dẻo thơm, ngọt bùi, lại ứng với những giọt đắng cay vất vả của người nông dân. Để làm nên lúa gạo, họ phải bán mặt cho đất, bán lưng cho trời, vất vả quanh năm suốt tháng. Chính vì thế, chúng ta phải biết quý trọng, nâng niu lúa gạo, không được phung phí. Bài học ý nghĩa ấy chính là nội dung chính mà tác giả dân gian muốn truyền tải qua bài ca dao Ai ơi bưng bát cơm đầy.
Bài văn mẫu số 2
Trong đầm gì đẹp bằng sen,
Lá xanh, bông trắng lại chen nhị vàng.
Nhị vàng bông trắng lá xanh,
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn
Những câu thơ lục bát ấy, dường như ai ai cũng thuộc, cũng nhớ. Hình ảnh đóa sen trắng thanh khiết, trong trẻo đã đi sâu vào kí ức của mọi người. Ngay câu thơ đầu, tác giả dân gian đã khẳng định vị trí “khó ai sánh bằng” của hoa sen trong đầm. Hình ảnh hoa sen được miêu tả từ ngoài vào trong, với ba gam màu xanh, trắng, vàng, lần lượt từ lá, cánh hoa, đến nhị hoa. Đó đều là những màu sắc rực rỡ, sáng tươi. Đặc biệt, ở câu thơ thứ ba, những chi tiết ấy lại được điệp thêm lần nữa, nhưng với trật tự đảo ngược. Khiến cho người đọc cảm nhận, được dường như đang được kiểm tra, soi xét cho thật kĩ, từ ngoài vào trong, từ trong ra ngoài. Sau đó, chắc chắn mà khẳng định rằng: “gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn”. Thứ hoa ấy, không chỉ xinh đẹp, mà còn tinh khiết, tuy sống trong bùn tanh nhưng vẫn thơm hương, trong sạch. Giống như những con người, dù hoàn cảnh khó khăn, thiếu thốn, như thế nào, vẫn giữ vẹn nguyên tấm lòng trung trinh, chung thủy, chẳng một dạ hai lòng, hai trở nên xấu xa, tồi tệ. Phẩm hạnh cao quý, đáng trân trọng ấy của con người Việt Nam, đã được tác giả dân gian khéo léo thể hiện qua hình ảnh bông sen trong câu ca dao trên.
Bài văn mẫu số 3
Anh em nào phải người xa
Cùng chung bác mẹ, một nhà cùng thân
Yêu nhau như thể tay chân
Anh em hòa thuận, hai thân vui vầy.
Những câu thơ trên đã được người dân ta truyền tai nhau qua bao đời như một câu hát dân gian. Trong câu thơ, điệp từ “cùng” được lặp lại hai lần, đã khẳng định sự gắn bó khăng khít giữa những người anh em. Đặc biệt, tác giả dân gian đã rất tinh tế khi dùng hình ảnh anh em để so sánh với tay chân. Tay và chân là hai bộ phận cơ thể tách rời, nhưng luôn phối hợp nhịp nhàng với nhau để lao động, chống đỡ cơ thể. Anh em cũng vậy, là hai con người khác nhau, nhưng sẽ luôn ở cạnh, cùng nhau sinh sống, giúp đỡ, chia sẻ cho nhau. Đó chính là tình cảm ruột thịt vô cùng thiêng liêng, đáng quý. Với nhịp điệu nhẹ nhàng, tình cảm của thể thơ lục bát, bài thơ là lời nhắn nhủ nhẹ nhàng, thắm thiết của mẹ cha với các con của mình về tình cảm anh em thương mến. Giúp người đọc thêm hiểu và trân trọng những người anh chị em của mình.
Bài văn mẫu số 4
Nước non lận đận một mình,
Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay.
Ai làm cho bể kia đầy,
Cho ao kia cạn, cho gầy cò con?
Bài thơ trên là những lời than thân của người nông dân tội nghiệp lam lũ trong xã hội xưa. Họ được ví như những con cò trắng, với cuộc đời lận đận, bấp bênh, cơ cực. Chẳng ngày nào mà họ được ngơi nghỉ, bình yên hưởng thụ cả. Thân cò mảnh mai, yếu ớt, nhưng lại làm những việc nặng nhọc, vất vả. Như người nông dân ốm yếu, thiếu thốn lại ngày ngày nai lưng ra làm việc, bán mặt cho đất bán lưng cho trời. Thật đáng thương đắng cay làm sao. Biết là đau khổ, vất vả, khốn khó như vậy, nhưng những người nông dân ấy cũng không biết phải làm sao. Bởi với thân phận thấp cổ bé họng như vậy thì làm sao có thể chống lại những kẻ xấu xa, độc ác, tham lam vô độ ngoài kia chứ. Đến cả chỉ đích danh những kẻ đó, họ còn không thể, chỉ dám dùng đại từ phiếm chỉ “ai” để gọi mà thôi. Hình ảnh “cò con” ở cuối bài thơ, càng khiến người đọc thêm ám ảnh, về số phận tội nghiệp của những thế hệ mai sau. Bài thơ với nhịp điệu nhịp nhàng của một lời ru, với nhiều điệp từ gợi lên cảm thức yêu thương, xót xa cho thân phận tội nghiệp của người nông dân. Hình ảnh “con cò” xuyên suốt cả bài thơ in sâu vào tâm trí người đọc về nỗi thương cảm với những số phận bất hạnh, tội nghiệp ấy.
Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc của em về một bài thơ lục bát hay nhất
Ghi lại cảm nghĩ về bài thơ Việt Nam quê hương ta
Bài thơ Việt Nam quê hương ta lớp 6
Việt Nam đất nước ta ơi
Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn
Cánh cò bay lả rập rờn
Mây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiều
Quê hương biết mấy thân yêu
Bao nhiêu đời đã chịu nhiều thương đau
Mặt người vất vả in sâu
Gái trai cũng một áo nâu nhuộm bùn
Đất nghèo nuôi những anh hùng
Chìm trong máu lửa lại vùng đứng lên
Đạp quân thù xuống đất đen
Súng gươm vứt bỏ lại hiền như xưa
Việt Nam đất nắng chan hoà
Hoa thơm quả ngọt bốn mùa trời xanh
Mắt đen cô gái long lanh
Yêu ai yêu trọn tấm tình thuỷ chung
Đất trăm nghề của trăm vùng
Khách phương xa tới lạ lùng tìm xem
Tay người như có phép tiên
Trên tre lá cũng dệt nghìn bài thơ
Bài văn mẫu số 1
“Việt Nam quê hương ta” là một bài thơ hay của Nguyễn Đình Thi viết về quê hương, đất nước. Bốn câu thơ đầu tiên, tác giả đã khắc họa phong cảnh rộng lớn, hùng vĩ nhưng cũng rất nên thơ, trữ tình. Những hình ảnh tiêu biểu cho đất nước, con người Việt Nam được tác giả khắc họa như: “biển lúa, cánh cò, đỉnh Trường Sơn, áo nâu nhuộm bùn, đất nghèo, hoa thơm quả ngọt”. Cùng với đó là đức tính tốt đẹp của người Việt Nam - sự vất vả, cần cù nhưng vẫn giữ phẩm chất tốt đẹp. Tiếp đến, nhà thơ đã cho người đọc thấy được truyền thống đánh giặc bảo vệ đất nước. Từ bao đời nay, dân tộc Việt Nam đã phải đối mặt với những kẻ thù xâm lược. Nhưng trong hoàn cảnh đó, nhân dân ta vẫn kiên cường, đoàn kết đấu tranh chống lại kẻ thù. Nhiều anh hùng đã đứng lên lãnh đạo nhân dân bảo vệ đất nước. Sau đó, nhà thơ tiếp tục cho người đọc sẽ hiểu hơn về phẩm chất tốt đẹp của con người Việt Nam. Đó là tinh thần kiên cường, bất khuất (chịu nhiều đau thương, chìm trong máu lửa lại vùng đứng lên, đạp quân thù xuống đất đen) và chịu thương chịu khó (súng gươm vứt bỏ lại hiền hơn xưa). Cùng với tình nghĩa thủy chung - “yêu ai yêu trọn tấm lòng thuỷ chung”. Và cả sự tài hoa, khéo léo của con người - “tay người như có phép tiên”. Nguyễn Đình Thi đã bộc lộ lòng tự hào, tình yêu sâu sắc dành cho con người, đất nước Việt Nam. Như vậy, bài thơ “Việt Nam quê hương ta” đã để lại cho người đọc nhiều cảm xúc sâu sắc.
Bài văn mẫu số 2
Bài thơ “Việt Nam quê hương ta” đã để lại cho tôi ấn tượng sâu sắc. Nhà thơ đã vẽ nên một bức tranh hài hòa màu sắc, cảnh vật của làng quê Việt Nam. Những hình ảnh quen thuộc của làng quê xưa đã đi vào lời thơ một cách thật sinh động. Cánh đồng lúa mênh mông, với những cánh cò trắng bay lả rập rờn. Cùng với đó là đỉnh núi Trường Sơn hùng vĩ hiện lên trong sương mờ. Cảnh vật thiên nhiên hiện lên mang vẻ thanh bình. Nhưng để có được điều đó, biết bao thế hệ đã phải chịu những đau thương, mất mát từ chiến tranh. Mảnh đất quê hương đã nuôi dưỡng những con người anh hùng dám quyết tử cho tổ quốc quyết sinh. Dù chìm trong máu lửa đau thương, nhưng dân tộc Việt Nam vẫn kiên cường đứng lên đấu tranh để giành lại độc lập, tự do cho đất nước. Không chỉ có vậy, con người Việt Nam trọn vẹn tình nghĩa thủy chung thật đáng ngưỡng mộ. Ngoài ra, con người Việt Nam cũng thật tài năng - “trăm nghề của trăm vùng”. Mỗi mảnh đất đều nổi tiếng với một nghề truyền thống được truyền từ đời ông cha để lại. Hình ảnh cuối bài thơ - “tay người như có phép tiên” cho thấy sự khéo léo, tài năng của con người. Như vậy, bài thơ đã gợi ra một đất nước Việt Nam luôn tươi đẹp, thơ mộng và tràn đầy sức sống.
Bài văn mẫu số 3
“Việt Nam quê hương ta” là một trong những bài thơ hay viết về quê hương của Nguyễn Đình Thi. Mở đầu bài thơ, tác giả đã giúp người đọc hình dung về phong cảnh và con người Việt Nam. Chúng ta có thể bắt gặp những hình ảnh rất đỗi thân quen như “biển lúa, cánh cò, đỉnh Trường Sơn, áo nâu nhuộm bùn, đất nghèo, hoa thơm quả ngọt”. Và vẻ đẹp phẩm chất của con người Việt Nam cần cù, chịu khó. Đến bốn câu thơ sau, nhà thơ đã cho người đọc thấy được truyền thống đánh giặc bảo vệ đất nước. Từ bao đời nay, nhân dân ta vẫn đoàn kết đấu tranh để chống lại kẻ thù xâm lược. Không chỉ có vậy, con người Việt Nam còn sống thủy chung, luôn gìn giữ những giá trị truyền thống tốt đẹp. Có thể khẳng định rằng, “Việt Nam quê hương ta” đã giúp người đọc thêm hiểu và yêu hơn về đất nước của mình.
Bài văn mẫu số 4
Việt Nam quê hương ta là một bài thơ lục bát mang đậm tình yêu quê hương xứ sở của tác giả. Xuyên suốt bài thơ, là những hình ảnh tươi đẹp và thân thương gắn liền với biết bao thế hệ người dân nước ta. Đó là những biển lúa rập rờn với cánh cò bay lượn tự do. Là những người nông dân chân chất thật thà với tấm áo vải nâu mộc mạc. Là những người anh hùng mạnh mẽ, đứng lên vì độc lập tự do, bất chấp bom lửa khói đạn mà lao ra chiến trường. Là những người con gái dịu hiền, là những người mẹ anh hùng, là những vùng đất tươi xanh khiến ai đến cũng không muốn về. Đó chính là quê hương Việt Nam trong tâm thức bao người con đất Việt. Chính bài thơ, đã gợi lên, dựng nên một cảm xúc yêu thương, tự hào khó tả trong lòng em. Khiến em muốn đứng dậy để khám phá mảnh đất hình chữ S tươi đẹp này.
Bài văn mẫu số 5
Bài thơ Việt Nam quê hương ta của nhà thơ Nguyễn Đình Thi là một bài thơ trữ tình khơi gợi trong em những cảm xúc tươi đẹp. Với thể thơ lục bát dân gian, bài thơ đã tạo cho mình một chất rất riêng, vừa mộc mạc, giản dị, vừa tự hào, hùng tráng. Hình ảnh đất nước Việt Nam hiện lên qua từng hình ảnh thiên nhiên thân thuộc như ruộng lúa, cánh cò, hoa thơm quả ngọt. Nhưng hơn cả đó, chính là hình ảnh những người dân Việt ta kiên cường bất khuất, cần cù chịu khó. Dù bao khó khăn gian khổ, dù bao kẻ thù tàn bạo, thì nhân dân ta vẫn hiên ngang vượt qua. Những hình ảnh ấy, đã gợi lên trong em tình yêu quê hương và lòng tự hào sâu lắng về vẻ đẹp của thiên nhiên và con người đất nước ta. Những tình cảm ấy sẽ đi theo em mãi đến hết cuộc đời.
Bài văn mẫu số 6
Bài thơ Việt Nam quê hương ta của nhà thơ Nguyễn Đình Thi là một bài thơ lục bát mang đậm âm hưởng hào hùng, chứa đựng tình yêu và tự hào về quê hương mãnh liệt. Với những hình ảnh so sánh, nhân hóa đặc sắc, tác giả đã tái hiện lại đất nước và con người Việt Nam với những vẻ đẹp mộc mạc mà đáng quý. Đó là mảnh đất hình chữ S với biển lúa mênh mông, cánh cò bay lả rập rờn, với đỉnh núi mây mờ che cả sớm chiều. Ở nơi đấy, người dân chân chất thật thà, chịu thương chịu khó. Mặc khó khăn, gian khổ, mặc kẻ thù lăm le, họ vẫn kiên cường chiến đấu đến hơi thở cuối cùng để bảo vệ mảnh đất cha ông đã dày công gây dựng. Và rồi chiến tranh qua đi, người nông dân ấy lại trở về với điền viên, được sống với chính sự hiền hòa của mình. Những vẻ đẹp ấy không chỉ là phẩm chất, mà đã trở thành một truyền thống quý báu được bao đời người dân ta đến nay giữ gìn và phát huy. Nhà thơ Đình Thi đã khéo léo lựa chọn thể thơ lục bát - thể thơ của dân tộc để khắc họa những nét đẹp vẻ vang ấy. Qua đó, ông truyền đến người đọc tình yêu, lòng tự hào sâu sắc dành cho quê hương đất nước của mình.
Bài văn mẫu số 7
Với tình yêu quê hương tha thiết, nhà thơ Nguyễn Đình Thi đã vẽ lại đất nước Việt Nam tươi đẹp muôn màu vào trong áng thơ Việt Nam quê hương ta. Tình yêu quê hương được tác giả thể hiện ngay từ lúc lựa chọn thể thơ để sáng tác. Thể thơ được lựa chọn là thể lục bát - thể thơ truyền thống từ bao đời nay của dân tộc ta. Những hình ảnh đất nước, con người được tái hiện trong câu thơ vô cùng mộc mạc và giản dị, đúng như con người Việt Nam ta. Đó là những biển lúa trù phú rộng mênh mông, là những cánh cò lững lờ bay qua sóng lúa, là những ngọn núi cao lập lờ sau vườn mây, là những ngày nắng chan hòa, với hoa thơm quả ngọt suốt cả bốn mùa. Trên mảnh đất thần tiên ấy, là những con người kiên cường, lương thiện. Khi có chiến tranh, họ dũng cảm đứng lên để bảo vệ mảnh đất chôn nhau cắt rốn của mình. Hòa bình, họ lại trở về với hình dáng chân chất, thật thà, làm bạn với ruộng vườn, dòng sông. Thật đáng quý, đáng tự hào biết bao. Những tình cảm tha thiết ấy của nhà thơ Nguyễn Đình Thi đã hiện lên trọn vẹn qua bài thơ. Đồng thời đã tạo nên được một nhịp ngân dài đồng điệu triệu triệu trái tim khác trên mảnh đất Việt Nam. Đó là nhịp đập của những trái tim yêu nước.
Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc của em về một bài thơ lục bát Trong đầm gì đẹp bằng sen
Bài văn mẫu số 1
Hoa sen là loài hoa quen thuộc, được người dân Việt Nam hết sức yêu quý. Trong bài thơ lục bát Trong đầm gì đẹp bằng sen, hình ảnh tươi đẹp, thánh khiết của loài hoa này đã được khắc họa rõ nét. Ở câu thơ đầu tiên, nhà thơ khẳng định vị trí không gì sánh bằng của sen ở trong hồ. Để tới câu thơ thứ hai và thứ ba thì mới miêu tả vẻ đẹp của hoa sen từ ngoài vào trong, rồi lại từ trong ra ngoài. Xanh của lá, hồng của cánh hoa, vàng của nhị, màu nào cũng đẹp, cũng sáng tươi. Đặc biệt, ở câu thơ thứ tư, tác giả không chỉ miêu tả phẩm chất của loài hoa sen, mà còn mượn hoa sen để khẳng định vẻ đẹp của con người đất Việt. Đó là sự trong sạch, liêm khiết, thẳng thắn, không bị hoàn cảnh khó khăn làm khuất phục, làm xấu đi. Có lẽ chính bởi vì thế, mà tuy không chính thức, nhưng vẫn có rất nhiều người xem hoa sen là quốc hoa của Việt Nam ta.
Bài văn mẫu số 2
Bài ca dao Trong đầm gì đẹp bằng sen, được viết với thể thơ lục bát quen thuộc, tạo nên nhịp thơ gần gũi, dễ cảm. Ba câu đầu bài thơ, đã miêu tả vẻ đẹp đặc trưng của đóa sen trong hồ. Ngay đầu là lời khẳng định vị trí độc nhất của loài sen, nhưng chỉ trong phạm vi đầm nước, vì thế tránh đi sự ghen tị của các loài hoa khác. Hai câu thơ tiếp theo, là hình ảnh đóa hoa sen với màu sắc tươi sáng, hài hòa. Tác giả dân gian miêu tả từ ngoài vào trong (lá, cánh hoa, nhị), rồi lại tả từ trong ra ngoài, như để dò xét cho thật kĩ, xem đóa hoa có thực xứng với vị thế như đã khẳng định không. Câu thơ thứ tư, tác giả ngợi ca sự thanh khiết, gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn của hoa sen. Đồng thời mượn ý thơ đó, để thể hiện sự tự hào về phẩm chất trong sạch, trung thực, thẳng thắn, không bị hoàn cảnh khó khăn làm khuất phục, biến chất của người dân ta. Có thể nói, bài thơ tuy ngắn, nhưng đã mang trong mình ý nghĩa và giá trị sâu sắc vô cùng.
Bài văn mẫu số 3
Trong đầm gì đẹp bằng sen
Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng
Nhị vàng bông trắng lá xanh
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn
Đó là một bài ca dao quen thuộc với tất cả chúng ta. Hình ảnh đóa hoa sen xinh đẹp khó gì sánh bằng trong đầm nước đã đi vào biết bao trang thi ca nhạc họa. Thủ pháp điệp vòng được vận dụng tinh tế ở câu thơ thứ hai và thứ ba, đã tạo nên nhạc điệu thú vị cho cả bài ca dao. Dù mọc lên từ trong bùn lầy, nhưng đóa hoa sen vẫn vươn thẳng về phía trước, đón lấy ánh mặt trời, tỏa hương thơm ngào ngạt. Đó cũng chính là hình ảnh biểu trưng cho con người Việt Nam. Dù chân lấm tay bùn, dù hoàn cảnh khó khăn, người dân ta vẫn giữ vẹn nguyên những phẩm chất quý giá. Vẫn không ngừng cố gắng tiến về tương lai tươi đẹp phía trước. Niềm tự hào về những người con đất Việt ấy, đã được tác giả dân gian tinh tế gói lại trong bài ca dao qua biểu tượng đóa sen.
Bài văn mẫu số 4
Trong kho tàng ca dao khổng lồ của Việt Nam, em đặc biệt yêu thích bài ca dao:
Trong đầm gì đẹp bằng sen
Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng
Nhị vàng bông trắng lá xanh
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn.
Ngay câu thơ đầu tiên, tác giả dân gian đã khẳng định vẻ đẹp độc nhất của hoa sen trong đầm nước. Đó không chỉ là vẻ đẹp ngoại hình với bông trắng, nhị vàng, lá xanh. Mà hơn hết, còn là vẻ đẹp tâm hồn luôn tinh khiết, trong sạch, dù sống và vươn lên từ trong bùn lầy của loài hoa này. Với những phẩm chất ấy, đóa sen đã trở thành biểu tượng cho những người dân Việt Nam. Dù cuộc sống có khó khăn, vất vả, dù cho phải đối mặt với những kẻ thù lớn mạnh, thì chúng ta vẫn chưa bao giờ khuất phục. Vượt qua đêm trường tối tăm, chúng ta vẫn tiến về phía trước với những phẩm chất tốt đẹp. Thật đáng quý biết bao những con người kiên cường bất khuất, chịu thương chịu khó ấy. Niềm tự hào đó được tác giả thể hiện qua từng câu thơ của bài ca dao trên.
Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ lục bát Công cha như núi Thái Sơn
Bài văn mẫu số 1
Công cha như núi Thái Sơn là bài ca dao quen thuộc mà bao thế hệ người dân ta đều nằm lòng. Bài thơ sử dụng hình ảnh so sánh, để giúp cụ thể hóa tầm thước của công cha và nghĩa mẹ. Vốn đó là những tình cảm trời bể không gì so sánh được, nay được ví với ngọn núi cao lớn nhất, với nguồn nước luôn đong đầy chẳng bao giờ cạn. Điều đó phần nào thể hiện được sự vĩ đại vô cùng của tình thương cha và mẹ. Từ đó, bài thơ khẳng định rằng, chúng ta phải biết yêu thương, hiếu kính với cha mẹ của mình. Sống sao cho cha mẹ được vui vẻ, hạnh phúc, chẳng phải phiền lòng. Có như thế, mới làm tròn chữ hiếu, xứng đáng với công ơn sinh thành của mẹ cha.
Bài văn mẫu số 2
Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
Câu ca dao đã cơ ngợi về sự vĩ đại của cha mẹ đối với con cái. Sự hi sinh to lớn ấy là một khái niệm trừu tượng, khó nắm bắt. Nay được tác giả dân gian sử dụng biện pháp so sánh để cụ thể hóa. Nghĩa mẹ được ví như nước trong nguồn - thứ bắt nguồn của sự sống của những con sông, dòng suối, của những làng mạc, hoa màu dọc nơi mạch nước chảy qua. Nguồn nước ấy luôn đong đầy, dịu dàng, bất tận như tình mẹ bao la không bao giờ cạn. Công lao, sự hi sinh của cha được ví với ngọn núi Thái Sơn - đó là ngọn núi cao nhất, vĩ đại nhất, không gì sánh được. Tựa như cha là ngọn núi lớn, vì con che mưa chắn gió, gánh vác cả một gia đình. Có thể nói, trên đời này không gì có thể vĩ đại hơn tình yêu mà cha mẹ dành cho con cái. Tình cảm ấy xuất phát từ chính trái tim yêu thương, không thể bị thay đổi hay mua chuộc. Tình cảm ấy thiêng liêng và trân quý tột cùng.
Bài văn mẫu số 3
Nói về công lao sinh thành dưỡng dục lớn lao của cha mẹ, dân gian ta vẫn thường ca ngợi:
Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
Hình ảnh núi Thái Sơn cao lớn, hùng vĩ được dùng để so sánh với công cha vĩ đại. Còn biểu tượng suối nguồn luôn đong đầy bất tận được dùng để ví với tình mẹ thiết tha. Công cha, nghĩa mẹ vốn là những thứ không có hình dáng cụ thể, nay được tác giả dân gian so sánh với các sự vật cụ thể. Nhờ thế, giúp người đọc dễ dàng liên tưởng và cảm nhận được sự to lớn, vĩ đại và vô tận của tình cảm cha mẹ dành cho con cái. Qua đó, nhắn nhủ đến những người con cần phải quý trọng và biết ơn cha mẹ của mình. Chớ phụ những công lao lớn như trời bể ấy. Đó là bài học quý giá mà cha ông ta gửi gắm đến con cháu qua câu ca dao Công cha như núi Thái Sơn.
Bài văn mẫu số 4
Ông cha ta có câu:
Công cha như núi ngất trời
Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông
Câu thơ lục bát trên đã sử dụng hai hình ảnh so sánh rất gần gũi và sinh động. Những tình cảm trừu tượng như công cha và nghĩa mẹ, nay được ví von với núi cao và biển Đông - hình ảnh cụ thể, trực diện. Nhờ thế, người nghe có thể dễ dàng cảm nhận và thấu hiểu được sự vĩ đại, vô tận đến khó mà tưởng được của công cha nghĩa mẹ. Càng hiểu được sự hi sinh lớn lao của bậc sinh thành, những người làm con lại càng phải thêm yêu thương, kính trọng và hiếu thảo với cha mẹ của mình. Bởi có như thế mới xứng đang với công lao trời bể của phụ mẫu. Đó là bài học quý giá mà cho ông ta gửi gắm trong câu ca dao trên.
Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về bài thơ lục bát À ơi tay mẹ
Bài thơ À ơi tay mẹ lớp 6
Bàn tay mẹ chắn mưa sa
Bàn tay mẹ chặn bão qua mùa màng.
Vẫn bàn tay mẹ dịu dàng
À ơi này cái trăng vàng ngủ ngon
À ơi này cái trăng tròn
À ơi này cái trăng còn nằm nôi...
Bàn tay mẹ thức một đời
À ơi này cái mặt trời bé con...
Mai sau bể cạn non mòn
À ơi tay mẹ vẫn còn hát ru.
Ru cho mềm ngọn gió thu
Ru cho tan đám sương mù lá cây
Ru cho cái khuyết tròn đầy
Cái thương cái nhớ nặng ngày xa nhau.
Bàn tay mang phép nhiệm mầu
Chắt chiu tự những dãi dầu đấy thôi.
Ru cho sóng lặng bãi bồi
Mưa không dột chỗ ngoại ngồi vá khâu
Ru cho đời nín cái đau
À ơi... Mẹ chẳng một câu ru mình.
Bài văn mẫu số 1
Bài thơ À ơi tay mẹ là một bài thơ lục bát rất hay và ý nghĩa. Điệp từ “à ơi” được lặp lại nhiều lần, tạo giai điệu du dương như một bản nhạc ru của mẹ thường ru con ngủ thuở còn thơ bé. Những hình ảnh trong bài thơ vừa mộc mạc, giản dị lại to lớn và bao la. Tựa như tình cảm của mẹ vậy. Hình ảnh bàn tay chính là hình ảnh người mẹ tảo tần, vì con mà làm tất cả mọi điều. Mẹ yêu thương, chở che, đùm bọc cho con, để con được sống hạnh phúc, đủ đầy. Thật thiêng liêng biết bao tình mẹ cao cả, vĩ đại ấy. Chẳng gì có thể tuyệt vời hơn thế nữa! Những cảm xúc yêu thương ấy, đã được thể hiện trọn vẹn trong bài thơ lục bát À ơi tay mẹ, qua hình ảnh đôi bàn tay của mẹ.
Bài văn mẫu số 2
Trong những tác phẩm thơ đã được đọc, em đặc biệt ấn tượng với À ơi tay mẹ của nhà thơ Bình Nguyên. Đây là một bài thơ đậm chất trữ tình, với âm hưởng và giai điệu du dương như một ca khúc ru của mẹ. Điệp từ “À ơi” lặp đi lặp lại nhiều lần ở đầu các câu thơ đã ươm nhạc cho tâm hồn người đọc. Trong giai điệu dìu dặt, hấp dẫn ấy, em cảm nhận được tình mẹ thiêng liêng và cao cả. Bàn tay của mẹ nhỏ bé thế mà cũng to lớn như trời bể. Che mưa chắn gió, đem đến bình yên, an lành cho người con bé bỏng. Mẹ hi sinh tất cả chỉ mong con được ngon giấc, đủ đầy. Sự hi sinh vĩ đại không hỏi mong hồi đáp ấy, thử hỏi, còn có thể có ai ngoài người mẹ? Tất cả những cảm xúc yêu thương, trân quý của tình mẹ bao la đó, đã được nhà thơ Bình Nguyên truyền tải trọn vẹn vào bài thơ lục bát À ơi tay mẹ.
Bài văn mẫu số 3
Bài thơ À ơi tay mẹ của nhà thơ Bình Nguyên thực sự là một khúc ru chứa chan tình mẫu tử thiêng liêng, cao quý. Hình ảnh người mẹ được sử dụng biện pháp tu từ hoán dụ, hiện lên qua biểu tượng bàn tay. Chính bàn tay tưởng như nhỏ bé ấy, lại có thể làm tất cả mọi việc. Từ chắn mưa, chặn bão đến chắt chiu, may vá, bế bồng. Trăm việc ngàn công đều do bàn tay mẹ, ấy thế mà sao mẹ vẫn dịu dàng, vẫn yêu thương, vẫn cho con đủ đầy ấm áp? Có lẽ, đó chính là sức mạnh vĩ đại của tình mẹ. Trên thế gian này, chẳng có thứ tình cảm nào có thể thiêng liêng hơn cả tình mẹ. Những nỗi niềm cao cả ấy, được nhà thơ Bình Nguyên đưa vào tác phẩm thơ uyển chuyển như một lời hát ru. Đó là lời ca, là lời tâm tình, là lời nguyện đáp của người mẹ dành cho thiên thần bé bỏng của mình. Thật ý nghĩa làm sao những áng thơ dịu dàng ấy!
Xem thêm một số bài văn mẫu lớp 6 hay khác:
TOP 50 Bài văn ghi lại cảm nghĩ về bài thơ lục bát (2024) SIÊU HAY
TOP 10 Đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về bài thơ lục bát Về thăm mẹ (2024) SIÊU HAY
TOP 10 Đoạn văn cảm nhận về bài thơ lượm (2024) SIÊU HAY
TOP 30 Đoạn văn phát biểu cảm nghĩ về bài thơ Gấu con chân vòng kiềng (2024) SIÊU HAY