TOP 30 Dàn ý thuyết minh về cây tre Việt Nam (2024) SIÊU HAY

Dưới đây là TOP 30 Dàn ý thuyết minh về cây tre Việt Nam hay nhất hướng dẫn chi tiết, giúp các em học sinh có thêm tài liệu tham khảo trong quá trình ôn tập, củng cố kiến thức cho học sinh, giúp cải thiện khả năng viết văn của các em

Đề bài: Lập dàn ý thuyết minh về cây tre Việt Nam

Dàn ý: Thuyết minh về cây tre Việt Nam

Dàn ý mẫu 1

Tài liệu VietJack

I. Mở bài: Giới thiệu khái quát về công dụng và mối quan hệ giữa cây tre với người dân Việt Nam.

II. Thân bài:

1. Nguồn gốc.

  • Tre có từ lâu đời, từ ngày dựng nước và giữ nước. Tre đã trải qua hàng nghìn năm lịch sử và đã gắn bó với đời sống nhân dân.
  • Tre có mặt khắp đất nước Việt Nam, từ miền xuôi đến miền ngược, từ đồng bằng đến miền núi.

2. Phân loại.

  • Các loại tre: hiện nay tre Việt Nam khá phong phú và đa dạng, có những loại tre sau: tre Đồng Nai, vầu Việt Bắc, trúc Lam Sơn, tre ngút ngàn Điện Biên, nứa, mai hay những khóm tre đầu làng.

3. Đặc điểm tre.

  • Tre dễ thích nghi với mọi môi trường sống: bờ ao, khô cằn, sỏi đá…
  • Tre thường mọc từng bụi, từng khóm.- Quá trình phát triển của tre: ban đầu tre là những mầm măng nhỏ nằm dưới gốc, được che phủ bởi những cây tre cao và lá cây. Từ từ tre phát triển cứng cáp và dẻo dai.
  • Thân tre gầy guộc, được ghép lại từ nhiều mắt, bên trong thân tre ống rỗng.
  • Màu sắc của tre: có màu xanh lục, càng lên cao màu xanh của tre càng nhạt.
  • Thân tre mọc ra từng cành cây nhỏ, những cành cây này có gai nhọn và lá. Người ta dùng những cành gai nhọn này bó với nhau để làm hàng rào, làm nơi trú ẩn cho các loài cá…Lá tre mỏng và có hình thon có gân lá song song, độ dài của lá tre từ 10 – 15 cm.
  • Rễ tre thuộc loại rễ chùm, nhìn bề ngoài khá cằn cội nhưng rễ tre bám rất chắc.
  • Hoa tre thường rất hiếm, vòng đời của tre sẽ khép lại khi tre “ra hoa”.4. Công dụng của tre.
  • Măng tre :
    • Thường được làm thức ăn như : măng chua, măng luộc Nguyễn Bỉnh Khiêm khi về ở ẩn đã có một cuộc sống dân dã :’’Thu ăn măng trúc đông ăn giá’’ Thậm chí Bác Hồ lúc còn hoạt động tại Pắc Bó.’’Cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng’’Chứng tỏ măng là một thức ăn thanh đạm luôn có mặt trong đời sống hằng ngày.
  • Lá tre.
    • Thường là thức ăn cho gia súc như: trâu, bò, voi…
    • Có thể dùng để ủ hoa quả.
    • Có thể làm ổ cho gia cầm.
    • Là nguyên liệu đốt.
  • Cành tre.
    • Có nhiều gai nhọn dùng để làm hàng rào hoặc làm nơi trú ẩn cho tôm, cua, cá.
  • Thân tre: Có rất nhiều công dụng
    • Tre luôn có mặt trong đời sống hằng ngày, là cánh tay phải của người nông dân khi ra đồng.
    • Trong những ngày Tết cổ truyền: tre được dùng làm cây nêu (treo cờ), những chiếc đu được làm từ tre hay món bánh chưng cũng góp mặt của tre giúp món ăn thêm đậm đà bản sắc dân tộc.
    • Là công cụ sản xuất: cối xay tre nặng nề quay.
    • Khi đời sống người dân còn khó khăn, tre được dùng làm để đan nhà che mưa che nắng.
    • Tre còn được dùng để chế tạo ra những đôi đũa, rổ rá, cho đến giường tủ… Ngày nay tre là nguyên liệu để làm những vật trang trí trong ngành mây tre đan.
    • Tuổi thơ của trẻ em vùng quê gắn liền với con trâu và rặng tre. Những buổi trưa hè cùng bạn bè chơi đánh chuyền từ những que chắt bằng tre, hay những con diều sáo vi vu trên bầu trời..
    • Trong chiến đấu, tre là giúp nhân dân đánh bại quân thù bằng: gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù… tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh…
    • Tre hi sinh để bảo vệ cuộc sống con người.

III. Kết bài: Cây tre là biểu tượng của nhân dân Việt Nam. Dù đất nước có công nghiệp hóa – hiện đại hóa đến đâu, cây tre vẫn gắn bó với đời sống nhân dân Việt Nam.

Dàn ý mẫu 2

I. Mở bài: Giới thiệu khái quát về công dụng và mối quan hệ giữa cây tre với người dân Việt Nam.

II. Thân bài:

1. Nguồn gốc.

  • Tre có từ lâu đời, từ ngày dựng nước và giữ nước. Tre đã trải qua hàng nghìn năm lịch sử và đã gắn bó với đời sống nhân dân.
  • Tre có mặt khắp đất nước Việt Nam, từ miền xuôi đến miền ngược, từ đồng bằng đến miền núi.

2. Phân loại.

  • Các loại tre: hiện nay tre Việt Nam khá phong phú và đa dạng, có những loại tre sau: tre Đồng Nai, vầu Việt Bắc, trúc Lam Sơn, tre ngút ngàn Điện Biên, nứa, mai hay những khóm tre đầu làng.

3. Đặc điểm tre.

  • Tre dễ thích nghi với mọi môi trường sống: bờ ao, khô cằn, sỏi đá…
  • Tre thường mọc từng bụi, từng khóm.- Quá trình phát triển của tre: ban đầu tre là những mầm măng nhỏ nằm dưới gốc, được che phủ bởi những cây tre cao và lá cây. Từ từ tre phát triển cứng cáp và dẻo dai.
  • Thân tre gầy guộc, được ghép lại từ nhiều mắt, bên trong thân tre ống rỗng.
  • Màu sắc của tre: có màu xanh lục, càng lên cao màu xanh của tre càng nhạt.
  • Thân tre mọc ra từng cành cây nhỏ, những cành cây này có gai nhọn và lá. Người ta dùng những cành gai nhọn này bó với nhau để làm hàng rào, làm nơi trú ẩn cho các loài cá…Lá tre mỏng và có hình thon có gân lá song song, độ dài của lá tre từ 10 – 15 cm.
  • Rễ tre thuộc loại rễ chùm, nhìn bề ngoài khá cằn cội nhưng rễ tre bám rất chắc.
  • Hoa tre thường rất hiếm, vòng đời của tre sẽ khép lại khi tre “ra hoa”.4. Công dụng của tre.
  • Măng tre :
    • Thường được làm thức ăn như : măng chua, măng luộc Nguyễn Bỉnh Khiêm khi về ở ẩn đã có một cuộc sống dân dã :’’Thu ăn măng trúc đông ăn giá’’ Thậm chí Bác Hồ lúc còn hoạt động tại Pắc Bó.’’Cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng’’Chứng tỏ măng là một thức ăn thanh đạm luôn có mặt trong đời sống hằng ngày.
  • Lá tre.
    • Thường là thức ăn cho gia súc như: trâu, bò, voi…
    • Có thể dùng để ủ hoa quả.
    • Có thể làm ổ cho gia cầm.
    • Là nguyên liệu đốt.
  • Cành tre.
    • Có nhiều gai nhọn dùng để làm hàng rào hoặc làm nơi trú ẩn cho tôm, cua, cá.
  • Thân tre: Có rất nhiều công dụng
    • Tre luôn có mặt trong đời sống hằng ngày, là cánh tay phải của người nông dân khi ra đồng.
    • Trong những ngày Tết cổ truyền: tre được dùng làm cây nêu (treo cờ), những chiếc đu được làm từ tre hay món bánh chưng cũng góp mặt của tre giúp món ăn thêm đậm đà bản sắc dân tộc.
    • Là công cụ sản xuất: cối xay tre nặng nề quay.
    • Khi đời sống người dân còn khó khăn, tre được dùng làm để đan nhà che mưa che nắng.
    • Tre còn được dùng để chế tạo ra những đôi đũa, rổ rá, cho đến giường tủ… Ngày nay tre là nguyên liệu để làm những vật trang trí trong ngành mây tre đan.
    • Tuổi thơ của trẻ em vùng quê gắn liền với con trâu và rặng tre. Những buổi trưa hè cùng bạn bè chơi đánh chuyền từ những que chắt bằng tre, hay những con diều sáo vi vu trên bầu trời..
    • Trong chiến đấu, tre là giúp nhân dân đánh bại quân thù bằng: gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù… tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh…
    • Tre hi sinh để bảo vệ cuộc sống con người.

III. Kết bài: Cây tre là biểu tượng của nhân dân Việt Nam. Dù đất nước có công nghiệp hóa – hiện đại hóa đến đâu, cây tre vẫn gắn bó với đời sống nhân dân Việt Nam.

Dàn ý mẫu 3

1. Mở bài

Giới thiệu và dẫn dắt vào hình ảnh cây tre Việt Nam.

Lưu ý: học sinh tự lựa chọn cách dẫn mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp tùy thuộc vào năng lực của bản thân.

2. Thân bài

a. Khái quát chung về hình ảnh cây tre

Tre là loại cây mọc tự nhiên, người ta chưa xác định được thời gian ra đời. Chỉ biết rằng tre đã có từ lâu lắm rồi, và gắn bó với người Việt hàng ngàn đời nay.

Ta bắt gặp hình ảnh của tre trong các truyện cổ tích như: Thánh Gióng, Cây tre trăm đốt, ta nhìn thấy tre trong mỗi làng mỗi xóm.

Tre có nhiều loại: tre, nứa, mai, vầu,… cả chục loại khác nhau, nhưng đều từ mầm tre mọc thẳng. Phổ biến nhất là hai loại là tre xanh và tre đằng ngà.

- Tre xanh thì thân tre và cành lá tre đều một màu xanh nõn nà.

- Tre đằng ngà thì toàn bộ cây là một màu vàng xuộm.

b. Cấu tạo của cây tre

Thân cây thường khoảng bốn mươi, năm mươi đốt, trong ruột rỗng, vỏ ngoài mịn và vươn thẳng tắp lên cao vút tới năm, bảy mét. Thân tre có màu xanh mượt, nhưng ở tre già có màu bạc phếch.

Tre có hai loại là tre đực và tre cái:

- Tre đực thân nhỏ, có đốt mau hơn tre cái, đặc biệt là có ruột đặc. Với loại tre này nếu ngâm nước một thời gian rồi phơi khô thì độ cứng chắc cũng không thua gì gỗ lim. Vì vậy mà tre đực thường được dùng dựng nhà dựng cửa.

- Tre cái có ruột rỗng hơn, đốt thưa hơn tre đực, thường được dùng làm lạt, đan rổ.

Lá tre màu xanh, hình thuôn dài, sờ vào thấy ráp do có lớp lông bao phủ, hoàn toàn không thấy gân lá. Lên cao tre bắt đầu phân cành, phân nhánh.

Cây măng non thường có lớp bẹ lá màu sẫm, khi cây cao được trên một mét thì bẹ lá mới bắt đầu rụng.

Hoa tre màu trắng ngần, nhỏ li ti, rụng vào mùa đông, và mọc ở cao tít trên các cành cây gần ngọn.

c. Công dụng và ý nghĩa của hình ảnh cây tre

Xưa kia khi chưa có gạch ngói, xi măng cốt thép, tre là vật liệu để xây dựng nhà cửa.

Tre còn được dùng làm nơm tre, rổ tre, gầu tre, đũa tre,… phục vụ chính đời sống của người dân.

Cây tre đã trở thành người bạn thân thiết của người nông dân Việt Nam. Sẽ thật thiếu vắng nếu ngày Tết không có bát canh măng.

Tre đã đi vào đời sống tuổi thơ ngay từ buổi lọt lòng, đứa trẻ đã được nằm trong chiếc nôi tre, chiếu tre, rồi lớn lên cầm cây đũa tre ăn cơm, lấy tre làm diều thả chơi mỗi buổi chiều hè.

Tre đi vào tâm thức người Việt, là biểu tượng cho tình đoàn kết, cho sự kiên cường bất khuất, phẩm chất ngay thẳng, thuỷ chung của con người. Tre còn mãi trong chiếc huy hiệu Đội với hình ảnh búp măng non, biểu tượng cho thiếu niên Việt Nam.

3. Kết bài

Khái quát lại giá trị, ý nghĩa, vai trò của cây tre Việt Nam.

Dàn ý mẫu 4

Tài liệu VietJack

1. Mở bài:

Giới thiệu khái quát và nêu cảm nhận chung về đối tượng thuyết minh: Cây tre.

2. Thân bài:

a. Nguồn gốc của cây tre

- Thuộc tông tre, phân họ tre, thuộc bộ hòa thảo, cùng họ với nhiều loài khác như nứa, vầu, trúc,...

- Thuộc nhóm thực vật thân xanh, có thể sống nhiều năm, còn gọi là cây đa niên và được trồng ở nhiều nơi

b. Phân loại và những đặc điểm chủ yếu của cây tre

- Tre được chia làm nhiều loại khác nhau như tre gai, tre mạnh tông, tre vàng sọc,... và mỗi loại ấy đều có những đặc trưng riêng .

- Những đặc điểm chủ yếu của cây tre:

+ Thân tre:

- Thường cao khoảng 8 đến 10 mét, được chia làm nhiều đốt khác nhau và bên trong thường rỗng

- Màu sắc của thân tre cũng như độ dài của các đốt có thể khác nhau tùy vào từng loại tre.

+ Lá tre:

Dài, mỏng và dẹt, có một đầu nhọn hoắt và thường có các gân lá song song với nhau theo chiều dọc của lá cây

Thường kết lại với nhau thành một chùm gồm 5 lá,

+ Hoa tre: Ít khi nở và nó thường chỉ nở một lần duy nhất vào cuối vòng đời của nó.

+ Rễ tre: Rễ chùm

- Tre không sống riêng rẽ từng cây mà nhiều cây tụ lại với nhau, sống thành từng khóm, từng lũy.

c. Công dụng và ý nghĩa của cây tre trong đời sống con người Việt Nam

- Măng tre là một món ăn ngon, quen thuộc của hàng triệu con người Việt Nam từ ngàn xưa cho đến ngày nay.

- Tre là nguồn nguyên liệu quan trọng trong sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ độc đáo

- Tre được sử dụng để tạo ra nhiều vật dụng hữu hiệu và cần thiết trong cuộc sống hằng ngày của con người Việt Nam.

- Trong công cuộc đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc, tre là vũ khí cùng nhân dân ta đánh đuổi quân xâm lược.

- Tre còn là loài cây biểu tượng cho "cốt cách con người Việt Nam" với nhiều phẩm chất đáng quý và là biểu tượng của làng quê Việt Nam.

3. Kết bài: Nêu cảm nhận, suy nghĩ của em về cây tre.

Dàn ý mẫu 5

I. Mở bài: Giới thiệu khái quát về cây tre Việt Nam

Trải qua hàng nghìn năm lịch sử, đất nước ta đã đi qua bao nhiêu khó khăn và gian khổ. Có những điều đã đi cùng năm tháng và lãng quên vào quá khứ. Nhưng có những giá trị luôn theo chúng ta trải qua bao năm tháng và ghi dấu trong tâm trí mỗi con người, mỗi người dân Việt Nam. Cây tre là một biểu tượng, một giá trị thể hiện sự trường tồn, bất khuất của dân tộc trải qua bao năm tháng chiến tranh gian khổ, cây tre vẫn tồn tại uy nghiêm và thiêng liêng. Chúng ta cùng đi tìm hiểu về cây tre Việt Nam, sự trường tồn của dân tộc.

II. Thân bài

1. Nguồn gốc

- Cây tre đã có từ lâu đời, xuất hiện trong các câu chuyện lịch sử của dân tộc ta từ xưa (chuyện Thánh Giong, cây tre tram đốt,….)

- Tre có mặt khắp đất nước Việt Nam, từ đồng bằng đến miền núi, từ đầu làng, cuối xóm

2. Phân loại tre

Tre có rất nhiều loại, tùy vào vùng miền hay đặc điểm thiên nhiên mà có các loại tre: Tre Đồng Nai, nứa, mai, vầu Việt Bắc, trúc Lam Sơn, tre ngút ngàn rừng cả Điện Biên, và cả lũy tre thân thuộc đầu làng.…

3. Đặc điểm của tre

- Dễ thích nghi, cây tre có thể mọc khắp mọi nơi

- Tre thường mọc thành từng bụi, từng khóm

- Thân tre gầy, được nối lại bởi nhiều mắt

- Bên trong thân rỗng, mọc ra những cành cây nhỏ

- Tre có lá mỏng và gai nhọn

- Rễ tre thuộc loại rễ chùm, nhìn bề ngoài khá cằn cội nhưng rễ tre bám rất chắc.

- Hoa tre thường rất hiếm, vòng đời của tre sẽ khép lại khi tre “ra hoa”.

4. Công dụng của cây tre

- Tre được sử dụng làm các đồ vật như: Gia dụng, nhà, (cột, kèo), làm đũa, làm máng nước, làm rổ rá,

- Vật dụng nông nghiệp (gầu, cán cuốc, cán xẻng)

- Thức ăn: Tre non làm thức ăn (măng). Tre khô kể cả rễ làm củi đun.

- Trong chiến tranh, tre được sử dụng làm vũ khí rất lợi hại (chông tre, gậy, cung tên).

5. Ý nghĩa của cây tre

- Trong văn hóa dân gian: Tre đã đi vào truyện một cách thân thuộc và ý nghĩa:

+ Truyện cổ tích Cây tre trăm đốt

+ Tre già măng mọc

- Trong chiến tranh

+ Từ thời xa xưa thì thánh Gióng đã dùng tre đánh giặc

+ Ngô Quyền đã dùng tre làm chống đánh giặc

+ Thời kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ tre không thể thiếu trong các cuộc đấu tranh của nhân dân ta

III. Kết bài: Nêu cảm nghĩ về cây tre

Dù đất nước đang trong thời kì phát triển, máy móc hiện đại, thời đại của công nghệ, nhưng cây tre vẫn luôn vươn xa như lớn mạnh cùng đất nước, dù cho thế nào thì cây tre vẫn luôn mãi trong long mỗi người dân Việt Nam.

Dàn ý mẫu 6

A – Tìm hiểu đề:

- Kiểu văn bản/Thể loại: Thuyết minh.

- Đối tượng thuyết minh: Cây tre.

- Phạm vi kiến thức: Cây tre Việt Nam.

- Yêu cầu chung:

+ Điều tra, tìm hiểu để nắm bắt đúng những đặc điểm cơ bản của đối tượng thuyết minh (cụ thể là cây tre Việt Nam).

+ Biết vận dụng, kết hợp các phương pháp thuyết minh với một số biện pháp nghệ thuật và miêu tả trong bài viết.

B – Lập dàn ý:

I. Mở bài:

- Giới thiệu khái quát về mối quan hệ và công dụng thiết thực của cây tre với người dân Việt Nam

II. Thân bài:

1. Nguồn gốc:

- Cây tre đã có từ lâu đời, gắn bó với người dân Việt Nam qua hàng nghìn năm lịch sử.

- Tre xuất hiện cùng bản làng trên khắp đất Việt, đồng bằng hay miền núi…

2. Các loại tre:

- Tre có nhiều loại: Tre Đồng Nai, nứa, mai, vầu Việt Bắc, trúc Lam Sơn, tre ngút ngàn rừng cả Điện Biên, và cả lũy tre thân thuộc đầu làng…

3. Đặc điểm:

- Tre không kén chọn đất đai, thời tiết, mọc thành từng lũy, khóm bụi

- Ban đầu, tre là một mầm măng nhỏ, yếu ớt; rồi trưởng thành theo thời gian và trở thành cây tre đích thực, cứng cáp, dẻo dai

- Thân tre gầy guộc, hình ống rỗng bên trong, màu xanh lục, đậm dần xuống gốc. Trên thân tre còn có nhiều gai nhọn.

- Lá tre mỏng manh một màu xanh non mơn mởn với những gân lá song song hình lưỡi mác.

- Rễ tre thuộc loại rễ chùm, cằn cỗi nhưng bám rất chắc vào đất -> giúp tre không bị đổ trước những cơn gió dữ.

- Cả đời cây tre chỉ ra hoa một lần và vòng đời của nó sẽ khép lại khi tre “bật ra hoa”…

4. Vai trò và ý nghĩa của cây tre đối với con người Việt Nam:

a. Trong lao động:

- Tre giúp người trăm công nghìn việc, là cánh tay của người nông dân.

- Làm công cụ sản xuất: Cối xay tre nặng nề quay.

b. Trong sinh hoạt:

- Bóng tre dang rộng, ôm trọn và tỏa bóng mát cho bản làng, xóm thôn. Trong vòng tay tre, những ngôi nhà trở nên mát mẻ, những chú trâu mới có bóng râm để nhởn nhơ gặm cỏ, người nông dân say nồng giấc ngủ trưa dưới khóm tre xanh…

- Dưới bóng tre, con người giữ gìn nền văn hóa lâu đời, làm ăn, sinh cơ lập nghiệp.

- Tre ăn ở với người đời đời kiếp kiếp:

+ Khi chưa có gạch ngói, bê tông, tre được dùng để làm những ngôi nhà tre vững chãi che nắng che mưa, nuôi sống con người.

+ Tre làm ra những đồ dùng thân thuộc: Từ đôi đũa, rổ rá, nong nia cho đến giường, chõng, tủ…

+ Tre gắn với tuổi già: Điếu cày tre.

+ Đối với trẻ con ở miền thôn quê thì tre còn có thể làm nên những trò chơi thú vị, bổ ích: đánh chuyền với những que chắt bằng tre, chạy nhảy reo hò theo tiếng sao vi vút trên chiếc diều cũng được làm bằng tre…

c. Trong chiến đấu:

- Tre là đồng chí…

- Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép quân thù.

- Tre xung phong… giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh…

- Tre hi sinh để bảo vệ con người

III – Kết bài:

Cây tre trở thành biểu tượng của dân tộc Việt Nam. Trong đời sống hiện đại ngày nay, chúng ta vẫn không thể dời xa tre.

Dàn ý mẫu 7

Tài liệu VietJack

1. Mở bài:

  • Từ bao đời nay, cây tre gắn liền với cuộc sống của người dân Việt Nam.
  • Tre là loại cây có nhiều đặc điểm đáng quý: sức sống mãnh liệt, dẻo dai, sống được ở nhiều môi trường khác nhau
  • Tre có nhiều lợi ích đối với cuộc sống của con người.

2. Thân bài;

a) Giới thiệu về nguồn gốc của cây tre

  • Cây tre đã có từ lâu đời. Trong truyền thuyết Thánh Gióng đã xuất hiện hình ảnh cây tre. Thánh Gióng đã dùng tre đánh giặc.
  • Cây tre có mặt trên mọi miền đất nước: "Tre Đồng Nai, nứa Việt Bắc, tre ngút ngàn Điện Biên Phủ…”
  • Tre có mặt trên các con đường của làng quê Việt Nam.

b) Đặc điểm của cây tre

  • Tre rất dễ sống, không kén chọn đất đai, thời tiết.
  • Tre không sống riêng lẻ mà luôn mọc thành lũy, thành khóm, thành bụi.
  • Rễ tre thuộc loại rễ chùm.
  • Thân tre hình ống, rỗng bên trong. Thân có màu xanh lục.
  • Tre có nhiều cành. Trên cành tre có nhiều gai nhọn.
  • Lá tre nhỏ, mỏng và thon nhọn hình lưỡi mác.
  • Tre không ra hoa quanh năm. Cả cuộc đời, tre chỉ ra hoa một lần.

c) Tầm quan trọng và giá trị vật chất, tinh thần của cây tre.

- Trong cuộc sống lao động:

  • Tre là người bạn thân thiết từ bao đời của người nông dân Việt Nam: Cối xay tre nặng nề quay, nghìn đời nay xay nắm thóc…
  • Tre được dùng để làm những đồ dùng hằng ngày trong gia đình người Việt: thúng, mủng, giần, sàng, đũa tre, tăm tre, chõng tre, chiếu tre,…
  • Tre được dùng làm nhà ở một số vùng trên đất nước ta. Nhà tre vừa đẹp vừa mát.
  • Tre được dùng làm đồ chơi cho trẻ em: que chắt chuyền, làm khung diều, làm khung đèn lồng cho trẻ em vui tết Trung thu.
  • Tre tỏa bóng mát cho trẻ em đi học, cho người nông dân nghỉ giải lao trên đường gánh lúa về làng.

- Trong chiến đấu:

  • Gậy tre, chông tre góp phần tiêu diệt quân thù.
  • Tre tạo nên thành lũy để chở che cho con người: Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín…

3. Kết bài:

  • Những đặc điểm đáng quý của cây tre tượng trưng cho những phẩm chất tốt đẹp của người Việt Nam.
  • Tre là nguồn đề tài vô tận cho những sáng tác nghệ thuật: thơ, ca, họa, nhạc. Bài thơ Tre Việt Nam của nhà thơ Nguyễn Duy là một trong những bài thơ hay nhất viết về cây tre.
  • Em rất thích được chơi cùng các bạn hoặc được ngồi đọc sách dưới bóng mát của tre.
  • Tre sẽ mãi mãi là người bạn thân thiết của người Việt Nam.

Một số bài văn mẫu hay, chọn lọc:

Bài văn mẫu số 1

Dọc theo đất nước Việt Nam, có thật nhiều những loài cây, mỗi loài mỗi vẻ, mỗi vai trò riêng trong cuộc sống của con người. Và có lẽ, từ bao đời nay, cây tre vẫn luôn là loài cây thân thuộc, gần gũi và gắn bó sâu sắc với những làng quê nói riêng, đất nước Việt Nam nói chung.

Tre là một loài cây được trồng phổ biến ở nhiều nơi trên đất nước ta. Tre là một trong số nhiều loài cây thuộc tông tre, phân họ tre, thuộc bộ hòa thảo. Cây cùng họ với nhiều loài khác như nứa, vầu, trúc,... Đồng thời, tre thuộc nhóm thực vật thân xanh, có thể sống nhiều năm, còn gọi là cây đa niên và được trồng ở nhiều nơi.

Tre được chia làm nhiều loại khác nhau như tre gai, tre mạnh tông, tre vàng sọc,... Mỗi loại ấy đều có những đặc trưng riêng song chúng đều mang trên mình những đặc điểm chung của tre. Trước hết, mỗi cây tre thường cao khoảng tám đến mười mét, thân cây được chia làm nhiều đốt khác nhau và bên trong nó thường rỗng. Tùy vào từng loại tre khác nhau mà màu sắc của thân tre cũng như độ dài của các đốt trên thân tre cũng có thể khác nhau. Thêm vào đó, lá tre thường dài, mỏng và dẹt, có một đầu nhọn hoắt và thường có các gân lá song song với nhau theo chiều dọc của lá cây. Lá tre thường kết lại với nhau thành một chùm gồm năm lá, tỏa ra các hướng trông như một chiếc quạt nan. Theo thời gian và độ trưởng thành của cây tre, lá tre cũng chuyển đổi từ màu xanh sang màu vàng và cuối cùng là rụng đi. Và một điều chắc hẳn ít ai biết đó chính là tre cũng có hoa. Hoa tre thường có màu trắng, tuy nhiên, ít ai có thể nhìn thấy nó bởi lẽ, hoa tre thường rất ít khi nở và nó thường chỉ nở một lần duy nhất vào cuối vòng đời của nó. Đồng thời, tre là loài cây rễ chùm, chúng không sống riêng rẽ từng cây như các loài cây khác mà nhiều cây tụ lại với nhau, sống thành từng khóm, từng lũy như để bao bọc, chở che cho nhau.

Tre là loài cây gần gũi, quen thuộc với mọi người nhưng nó lại có nhiều công dụng và ý nghĩa to lớn trong đời sống của con người Việt Nam từ ngàn đời nay. Măng tre là một món ăn ngon, quen thuộc của hàng triệu con người Việt Nam từ xưa đến nay. Đặc biệt, trong hai cuộc kháng chiến trường kỳ chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ xâm lược, đây là món ăn quen thuộc dùng để chống đói, cải thiện đời sống cho quân và dân ta. Ngày nay, măng còn có thể được sử dụng để nấu nhiều món ăn khác nhau như nộm măng, măng xào, canh măng nấu chua, vịt nấu măng,... Thêm vào đó, tre còn là nguồn nguyên liệu quan trọng trong sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ độc đáo như giỏ hoa, đèn treo, ghế,... Đó là những mặt hàng được người Việt Nam và du khách quốc tế yêu thích và tin dùng. Đồng thời, tre được sử dụng để tạo ra nhiều vật dụng hữu hiệu và cần thiết trong cuộc sống hằng ngày của con người Việt Nam như đũa tre, làm bờ rào, làm giá để đồ, làm rổ rá,... Đặc biệt, trong công cuộc đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc, tre là người đồng hành tin cậy, là vũ khí cùng nhân dân ta đánh đuổi quân xâm lược, đúng như nhà văn Thép Mới trong "Cây tre Việt Nam" đã viết "Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng đại bác, tre giữ làng, giữ n­ước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người ! Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!" Hơn nữa, tre còn là loài cây biểu tượng cho "cốt cách con người Việt Nam" với nhiều phẩm chất đáng quý như kiên cường, đoàn kết, luôn biết quan tâm, yêu thương lẫn nhau. Cùng với con trâu, giếng nước, cây tre trở thành một biểu tượng đẹp cho làng quê Việt Nam. Như vậy, trong suốt chiều dài lịch sử của dân tộc, cây tre luôn giữ một vai trò, vị trí rất đặc biệt và có lẽ bởi thế nó là một trong số những loài cây được nhắc tới nhiều trong các tác phẩm văn học và hội họa.

Tóm lại, tre là loài cây gần gũi với mọi người song nó lại có giá trị và ý nghĩa hết sức to lớn trong đời sống của con người Việt Nam. Nhắc tới cây tre, ta nhớ ngay đến một loài cây biểu tượng cho vẻ đẹp bình yên của làng quê Việt và những phẩm chất tốt đẹp của con người Việt Nam.

Bài văn mẫu số 2

Có lẽ đối với mỗi người Việt Nam, cây tre đã trở thành một phần của cuộc sống. Đặc biệt với mỗi con người ra đi từ làng quê thì hình ảnh những luỹ tre xanh đã ăn sâu vào tiềm thức, do vậy dù có đi đâu đến nơi đâu họ cũng đều nhớ về luỹ tre xanh như nhớ về kỉ niệm gắn bó, thân thương nhất. Và đó chính là niềm tự hào của họ hàng nhà tre chúng tôi.

Sự gắn bó, gần gũi của họ hàng nhà tre chúng tôi được thể hiện ở chỗ đi bất cứ nơi đâu, đồng bằng hay miền núi thì bạn cũng đều thấy chúng tôi nghiêng mình trên những con đường hay trong những cánh rừng bát ngát. Họ nhà tre chúng tôi rất đông đúc, nào là: Tre Đồng Nai, nứa, mai, vầu Việt Bắc, trúc Lam Sơn, tre ngút ngàn rừng cả Điện Biên, rồi dang, rồi hóp và cả luỹ tre thân thuộc đầu làng...

Khác với các loài cây khác, từ khi mới bắt đầu sinh ra, chúng tôi đã thể hiện sự ngay thẳng, điều đó các bạn có thể thấy ngay khi nhìn những mầm tre mọc thẳng tắp và dù trong bất cứ môi trường nào chúng tôi cũng vẫn vươn lên để sống mạnh mẽ và xanh tốt. Thân tôi gầy guộc hình ống rỗng bên trong,màu xanh lục, đậm dần xuống gốc. Tôi bền bỉ hiên ngang chẳng dễ gì bị ngã dưới các anh mưa chị gió. Vả lại trên thân tôi có rất nhiều rất nhiều gai nhọn như những chiếc kim giúp tôi tự vệ ,bảo vệ cuộc sống của mình trước những bàn tay ác quỷ dám chặt phá tôi một cách vô lí. Lá của tôi mỏng manh một màu xanh non mơn mởn với những hình gân song song trên lá như những chiếc thuyền nan rung rinh theo những cơn gió thoảng. Rễ tôi thuộc loại rễ chùm, gầy guộc và cằn cỗi nhưng bám rất chắc chắn vào đất giúp giữ mình không bị đổ trước những cơn gió dữ.

Vào những ngày khô hạn nóng nực vô cùng. Cả nhà chúng tôi đung đưa theo gió, dang những cành tre che mát cho đàn con - những đàn con thân yêu. Đến thời kì mưa gió bão bùng,chúng tôi kết thành lũy dày kiên cố ra sức chống gió cản mưa. Chính nhờ đặc điểm này mà chúng tôi sống được ở nhiều vùng khí hậu khác nhau, ở những nơi gần nước hay những nơi xa nước. Vì thế mà câu thơ này ra đời:

"Ở đâu tre cũng xanh tươi
Cho dù đất sỏi đá vôi bạc màu"...

Trong lịch sử chống giặc ngoại xâm của dân tộc, chúng tôi luôn cùng con người đấu tranh cho độc lập, tự do. Chẳng thế mà từ lâu, người Việt đã ví chúng tôi với phẩm chất quật khởi của dân tộc ngàn đời.Những ngày đất nước Việt Nam còn sơ khai, chúng tôi đã giúp ông Gióng diệt lũ giặc Ân bạo tàn, đem lại hạnh phúc cho muôn dân. Rồi trong cuộc chiến chống quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng, chính chúng tôi đã dìm chết bao tàu chiến của địch khiến cho chúng khiếp sợ phải thua cuộc. Thuở đất nước còn chưa có vũ khí hiện đại như bây giờ, chúng tôi là vũ khí mạnh nhất được dùng để tiêu diệt quân thù. Và trong hai cuộc chiến tranh chống Pháp và chống Mĩ, chúng tôi cũng tích cực tham gia kháng chiến bằng cách góp một phần bé nhỏ cơ thể mình để làm ra những cây chông nhọn hoắt sẵn sàng tiêu diệt kẻ thù. Bởi vững vàng trong chiến đấu mà họ mà tre tôi đã được phong danh hiệu anh hùng bất khuất.

Không chỉ trong đánh giặc giữ nước, loài tre nhà chúng tôi còn rất có ích trong cuộc sống hàng ngày. Mỗi khi về thăm một thôn xóm, một bản làng nào bạn cũng sẽ thấy vòng tay của chúng tôi dang rộng, ôm trọn và toả bóng mát cho cho cả dân làng. Trong vòng tay của chúng tôi, những ngôi nhà trở nên mát mẻ, những chú trâu mới có bóng râm để nhởn nhơ gặm cỏ. Những trưa hè, chúng tôi thật hạnh phúc khi được ngắm những khuôn mặt trẻ thơ say nồng giấc ngủ trong tiếng võng kẽo kẹt dưới khóm tre. Hơn thế chúng tôi còn là những vật liệu để bà con dựng nhà, những ngôi nhà được làm từ tre rất mát mẻ và sạch sẽ.

Dưới bóng chúng tôi là cả một nền văn hoá lâu đời đang từng ngày được nâng niu và gìn giữ. Trong đời sống sinh hoạt, chúng tôi còn làm ra những đồ dùng thân thuộc với mỗi người: đó là đôi đũa, là chiếc chõng tre, chiếc giường tre. Đối với mỗi gia đình nông dân, tre tôi là người bạn vô cùng thân thiết. Ngoài ra cây danh, nứa, một trong những họ nhà trẻ còn giúp con người chẻ lạt buộc nhà, nứa giúp cắm sào làm giàn cho bầu bí leo quấn quýt vào nhau. Tre còn gắn với tuổi già, cho họ chiếc ống điếu hút thuốc làm vui.

Đối với trẻ con ở miền thôn quê thì tre còn có thể làm nên những trò chơi thú vị, bổ ích. Dưới những bãi đất rộng, được chúng tôi che hết ánh nắng oi ả của mùa hè, các bạn tha hồ chơi đùa thoả thích. Các bạn nữ còn trò gì thú vị hơn ngồi đánh chuyền với những que chắt bằng tre. Còn các bạn nam lại chạy nhảy reo hò theo tiếng sáo vi vút trên chiếc diều cũng được làm ra từ tre. Những cánh diều đó sẽ đem ước mơ của các bạn về nơi xa.

Tre chúng tôi còn làm nên những tiếng nhạc réo rắt từ những cây sáo tre, sáo trúc, làm vơi đi bao nỗi vất vả nhọc nhằn của người nông dân chân lấm tay bùn.

Ngày nay loài tre của chúng tôi còn vươn xa hơn nữa. Có một giáo sư là Việt Kiều sống ở Pháp đã đưa anh em chúng tôi sang trồng thử trên đất Pháp. Thế mà ở xứ lạ, chúng tôi vẫn sống vững vàng. Ngày sau, dẫu nước mình có hiện đại hơn, loài tre chúng tôi cũng vẫn sẽ ngay thẳng, thuỷ chung và can đảm để tôn lên những đức tính của người hiền - đức tính Việt Nam.

Bài văn mẫu số 3

Cây tre là một cây khẳng khiu nhưng có nhiều công dụng. Lá tre thường được người Việt Nam lấy để gói bánh vào dịp Tết Đoan Ngọ. Thân tre thì dùng để làm đũa, muỗng; các thợ thủ công cũng đã tận dụng thân tre để đan thành giỏ tre, rổ tre; nhân dân ta thường đong dầu, đong nước mắm khi mua bán bằng ống tre. Trong quán ăn ở vùng nông thôn, người ta cũng chẻ nhỏ thân tre để làm tăm cho khách dùng sau bữa ăn. Đôi khi người nông dân cũng dùng thân tre để nhóm bếp.

Tre có một số loại thông dụng như tre gai, tre xanh, tre ngà, tre rừng… Bên cạnh đó nó còn có anh em bà con như lồ ô, trúc, tầm vông… Tre xanh lúc còn sống có màu xanh mượt, đốt dài và bóng nhẵn, đường kính của thân tre trưởng thành khoảng từ 6cm đến 8cm, cao không đến 10m. Tre gai kích thước ốm và thấp hơn, lá cũng mỏng manh hơn nhưng ở mỗi đốt tre mọc ra rất nhiều nhánh, gai sắc, nông dân thường trồng thành hàng rào chống trộm. Tre ngà là loại tre có thân sọc vàng xen lẫn với sọc xanh rất đẹp, người ta thường trồng làm cảnh. Tre rừng thì không trồng được, mọc hoang trong rừng nên thường không tươi tốt lắm. Ngược lại, lồ ô là loại tre rừng khổng lồ, bề ngang và chiều cao gấp hai, ba lần tre xanh. Nó mọc thành từng bụi, từng hàng như rừng, trong vùng đất hoang.

Người ta đốn lấy thân làm nhà tranh, nhà sàn rất chắc chắn. Lồ ô to lớn bao nhiêu thì trúc lại mảnh mai, yếu ớt bấy nhiêu, vì thân rỗng và kích thước nhỏ bé. Có hai loại trúc là trúc xanh và trúc vàng. Gần đây nước ta có nhập thêm một ít trúc kiểng gọi là trúc Nhật. Những cây trúc kiểng này có hình dạng đặc biệt, thân màu vàng óng, lá xanh mượt mà rất được mọi người ưa chuộng, trồng làm cảnh và thường bày ở mái hiên, phòng khách.

Bài văn mẫu số 4

Từ bao đời nay, cây tre là người bạn gắn bó và gần gũi với người dân Việt Nam. Tre đã cống hiến tất cả sự sống cho con người nên ta phải yêu quý và bảo vệ cây tre Việt Nam.

Tre là một loại cây khẳng khiu, có nhiều công dụng. Lá tre thường được người miền Nam lấy để gói bánh tro vào dịp lễ giết sâu bọ. Lạt tre dùng để cột bánh. Thân tre được dùng để làm đũa. Các thợ thủ công cũng đã tận dụng thân tre để đan thành giỏ tre, rổ tre. Nhân dân ta thường đong dầu, đong nước mắm khi mua bán bằng ống tre. Thời cách mạng, bộ đội Việt Nam dùng ống tre để đựng nước, nấu cơm. Trong quán ăn ở vùng nông thôn, người ta cũng chẻ thân tre để làm ống tăm cho khách sử dụng sau bữa ăn. Thân tre chẻ nhỏ để nhóm bếp rất đượm lửa.

Tre có một số loại thông dụng như: tre gai, tre xanh, tre ngà, tre rừng... Bên cạnh đó, nó còn có anh em bà con như: lồ ô, trúc, tầm vông... Tre xanh lúc còn sống có màu xanh mượt, đốt dài và bóng nhẵn, đường kính của thân tre trưởng thành khoảng từ 6 – 8 cm. Cao không đến 10 m. Tre gai kích thước ốm và thấp hơn, lá cũng mỏng manh hơn nhưng ở mỗi đốt tre mọc ra rất nhiều nhánh gai, sắc, nông dân thường trồng thành hàng rào chống trộm. Tre ngà là loại tre có thân sọc vàng xen lẫn với sọc xanh rất đẹp. Người ta thường trồng làm cảnh. Tre rừng, mọc hoang trong rừng nên thường không tươi tốt lắm.

Ngược lại, lồ ô là loại tre rừng khổng lồ, bề ngang và bề cao của nó gấp hai, ba lần tre xanh. Nó mọc thành từng bụi, từng hàng như rừng trong vùng đất hoang. Người ta đốn lấy gỗ làm nhà tranh, nhà sàn rất chắc chắn. Lồ ô to lớn bao nhiêu thì trúc lại mảnh mai, yếu ớt bấy nhiêu vì thân rỗng và kích thước nhỏ bé. Có hai loại trúc là trúc xanh và trúc vàng. Gần đây nước ta có nhập thêm một ít trúc kiểng gọi là trúc Nhật. Những cây kiểng này có hình dáng đặc biệt, thân màu vàng óng, lá xanh mượt mà rất được mọi người ưa chuộng, trồng làm cảnh và thường bày ở mái hiên, phòng khách.

Hình ảnh cây tre đã đi vào ca dao, thơ văn và ca từ. Chẳng hạn như:

"Rễ siêng chẳng ngại đất nghèo
Tre bao nhiêu lá bấy nhiêu cần cù
Nghiêng mình trong gió tre đu
Cây kham khổ vẫn hát ru lá cành..."

(NGUYỄN DUY)

Ông bà ta có nhiều kinh nghiệm trong việc lựa chọn tre tốt:

"Trồng tre, trồng trúc, trồng dừa
Muốn nên cơ nghiệp thì chừa lang vân"

Người ta còn sử dụng tre già hay tre non vào những việc khác nhau:

"Tháng tám tre non làm nhà
Tháng năm tre già làm lạt"

Người thợ mộc còn so sánh độ bền của tre như sau:

"Tre già là bà gỗ lim"

Ngoài ra, ông bà ta còn nhìn cây tre để nghe ngóng về thời tiết: "Lá tre trôi lộc, mùa rét xộc đến". Và từ đó người xưa còn rút ra một quy luật sống của thiên nhiên và con người: "Tre già, măng mọc" tre chẻ ra làm nuộc lạt, trở thành, một thứ không thể thiếu ở nhiều chỗ: khi gói bánh, bó rau hoặc lợp nhà. Ca dao cũng nhắc đến nuộc lạt: "Bao nhiêu nuộc lạt nhớ ông bà bấy nhiêu".

Ai từng đọc truyện Thánh Gióng hẳn không quên bụi tre Đằng Ngà khi Thánh Gióng nhổ tre đánh tan giặc ngoại xâm: "Chẻ tre nghe Gióng".

Tre không những đi vào thơ văn mà măng tre còn là một thực phẩm chế biến đa dạng. Các món ăn từ măng tre: măng tươi, măng khô, bún măng vịt, măng xào thịt ba rọi, thịt kho măng, măng luộc chấm mắm tôm, măng chua... Bún măng vịt là món ăn được nấu với vịt non, béo, măng tươi hoặc khô đã được luộc và thay nước nhiều lần, khi ăn người ta cho bún, một ít hành răm và rau sống vào nữa, trở thành một món ăn vừa thơm vừa béo với nước dùng ngọt dịu. Măng tươi đã luộc kĩ, có màu vàng chanh, được sắt miếng xào chung với thịt ba rọi trở thành một món ăn dân dã và rất ngon nếu có thêm một vài lát ớt đỏ thì lại càng hấp dẫn. Thịt heo kho măng cũng là một món ăn "bắt mắt", nấu nhanh và để được vài ngày, tiết kiệm được thời gian nấu nướng mà khi chan vào chén cơm nóng thì cũng rất ngon miệng. Măng luộc phải chọn măng trúc non, vào mùa mưa. Sau khi luộc nhiều lần, ta sắt mỏng rồi chấm với mắm tôm hoặc nước mắm ngon ăn kèm với cơm như một món rau. Nó sẽ có một vị vừa giòn vừa mát, kèm theo một vị ngọt dịu của măng tươi. Nói tóm lại thì cây tre luôn là người bạn đồng hành và nó đóng góp tất cả lợi ích của bản thân mình cho con người Việt Nam.

Hiện nay cuộc sống ngày càng hiện đại và có nhiều đồ dùng là bằng nhựa, inox xuất hiện. Nhưng người ta vẫn có khuynh hướng quay về với thiên nhiên. Bằng chứng là những bộ salon làm bằng mây và tre rất được ưa chuộng và trở thành một món hàng xuất khẩu đắt giá. Ngày nay, nhiều người đã bỏ trồng lúa hoặc cây khoai, đốn cây tre để có chỗ xây nhà lầu, nhưng nếu một lúc nào đó, nước ta không còn một bóng tre thì đời sống sẽ khó khăn và buồn tẻ biết mấy!

Xem thêm một số bài văn mẫu hay khác:

TOP 50 Bài văn Thuyết minh về cây tre Việt Nam (2024) SIÊU HAY

TOP 50 Dàn ý thuyết minh về cái quạt điện (2024) SIÊU HAY

TOP 30 Dàn ý thuyết minh chiếc nón lá Việt Nam (2024) SIÊU HAY

TOP 50 Bài văn Thuyết minh về con mèo (2024) SIÊU HAY

TOP 50 Bài văn Thuyết minh về đồ dùng học tập (2024) SIÊU HAY

Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!